Căn cứ lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ bao gồm những căn cứ nào?

Cho tôi hỏi căn cứ lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ bao gồm những căn cứ nào theo quy định hiện nay? - Câu hỏi của chị Vi từ Bắc Ninh

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ bao gồm những căn cứ nào?

Theo điểm a khoản 2 Điều 49 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một như sau:

Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
...
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
...

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ mời thầu như sau:

Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.

Như vậy, căn cứ lập hồ sơ mời thầu bao gồm những căn cứ nêu trên.

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ bao gồm những căn cứ nào?

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ bao gồm những căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ như thế nào?

Theo Điều 49 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một như sau:

Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Như vậy, nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được quy định như trên.

Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một có phải được phê duyệt bằng văn bản không?

Căn cứ Điều 50 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, tổ chức đấu thầu giai đoạn một được quy định như sau:

Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.

Như vậy, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.

Hồ sơ mời thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hồ sơ mời thầu
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Tải về trọn bộ các văn bản về Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ là gì?
Pháp luật
Quy trình đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được thực hiện theo những bước nào?
Pháp luật
Quy trình đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được thực hiện theo những bước nào?
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng E HSDT theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ?
Pháp luật
Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu có bao gồm thời gian thẩm định gói thầu không? Thời gian tối thiểu để sửa đổi hồ sơ mời thầu là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu bảng tiến độ thực hiện hợp đồng - Bảng số 10C đối với hợp đồng theo thời gian thuộc E HSMT dịch vụ phi tư vấn 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết thành viên tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng E HSDT? Tải mẫu bảng cam kết?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa mới nhất là những mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Chủ đầu tư không lập hồ sơ mời thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư có bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hồ sơ mời thầu đối với hàng hóa đặc thù có được yêu cầu cung cấp giấy phép bán hàng hay giấy cam kết hỗ trợ của nhà sản xuất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hồ sơ mời thầu
5,371 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ mời thầu Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hồ sơ mời thầu Xem toàn bộ văn bản về Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào