Cách tính lợi nhuận sau thuế hiện nay như thế nào? Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng có đúng không?
Lợi nhuận sau thuế là gì? Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng có đúng không?
Lợi nhuận sau thuế do là một thuật ngữ được dùng trong doanh nghiệp và hiện tại pháp luật không có quy định cụ thể về cách tính lợi nhuận sau thuế.
Theo đó, lợi nhuận sau thuế hay còn được gọi là lợi nhuận ròng là số tiền mà doanh nghiệp nhận được sau khi đã trừ tổng chi phí bỏ ra để thực hiện việc sản xuất bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên các báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán, lợi nhuận ròng còn được gọi là lãi ròng.
Lợi nhuận sau thuế (Lợi nhuận ròng) càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động tốt, đang mang lại lợi nhuận càng lớn.
Ngoài ra, liên quan đến lợi nhuận ròng, trong các báo cáo còn sử dụng đến tỷ suất lợi nhuận ròng (biên lợi nhuận ròng). Đây là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trên doanh thu, thể hiện khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem thêm:
>> Thời hạn nộp tờ khai thuế quý 4/2023
>> Hướng dẫn nộp thuế môn bài 2024 online
Cách tính lợi nhuận sau thuế hiện nay như thế nào? Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng có đúng không?
Cách tính lợi nhuận sau thuế hiện nay như thế nào?
Bản chất của lợi nhuận sau thuế đó là phần chênh lệch còn lại của doanh thu sau khi đã hạch toán hết các chi phí.
Theo đó, hiện nay nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tính lợi nhuận sau thuế theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp |
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là số tiền doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh của mình tính trong một năm tài chính. Tổng doanh thu được tính bằng cách nhân giá của hàng hóa với số lượng sản phẩm được bán ra.
- Tổng chi phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Giá nguyên liệu, chi phí thuê lao động, thuê kho, bãi, chi phí vận hành doanh nghiệp…
Tổng chi phí được tính bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và các chi phí khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp (thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật).
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thường là 20% (trừ các đối tượng được ưu đãi về thuế suất theo quy định). Ngoài ra, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp ABC có doanh thu là 1 tỷ đồng. Tổng chi phí mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, thuê kho, bãi… là 370 triệu đồng. Mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
Theo đó, lợi nhuận sau thuế sẽ tính như sau:
1.000.000.000 - 370.000.000 - (20% x 1.000.000.000) = 430.000.000 đồng.
Lưu ý: Mỗi doanh nghiệp sẽ có kết quả kinh doanh khác nhau do đó, cách tính lợi nhuận sau thuế phải dựa vào báo cáo kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế TNDN được tính theo công thức sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất |
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
(2) Thuế suất thuế TNDN
Căn cứ tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
Lưu ý: Đối với một số trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như hoạt động khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi thì mức nộp thấp hơn.
Xem chi tiết thuế suất thuế TNDN tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Khoản thu nhập nào được miễn thuế TNDN theo quy định hiện hành?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm:
(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật;
Thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đảo tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;
Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?