Sắp tới, những trường hợp nào được xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể?

Dữ liệu cá nhân là những thông tin của cá nhân người đó. Vậy có những trường hợp nào được xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể không? Tôi đang muốn tìm hiểu về về vấn đề này!

Xử lý dữ liệu cá nhân đặc thù

Theo Chương II Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) thì Chính phủ đã quy định có 5 trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân, gồm có:

Xử lý dữ liệu cá nhân sau khi chủ thể dữ liệu chết

Tại Điều 9 Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) thì xử lý dữ liệu cá nhân sau khi chủ thể chết được quy định như sau:

- Sau khi chủ thể dữ liệu chết, việc xử lý dữ liệu cá nhân liên quan đến chủ thể dữ liệu chỉ được thực hiện theo di chúc hoặc sự đồng ý bằng văn bản của người theo thứ tự hàng thừa kế theo quy định pháp luật nếu khác với thỏa thuận đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu với Bên xử lý dữ liệu cá nhân và bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

- Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu dữ liệu cá nhân được xử lý chỉ chứa tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm chết, mất tích và nguyên nhân tử vong.

Xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu

Tại Điều 10 Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu được quy định như sau:

- Dữ liệu cá nhân được xử lý mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong các trường hợp sau:

+ Theo quy định của pháp luật;

+ Vì lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;

+ Trong trường hợp được pháp luật quy định là khẩn cấp, nguy cơ đe dọa tới tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cho chủ thể dữ liệu hoặc sức khỏe cộng đồng;

+ Phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

+ Thực hiện quy định cụ thể nêu rõ cho phép xử lý dữ liệu cá nhân mà không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu tại thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

+ Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

- Được chia sẻ dữ liệu cá nhân hoặc cấp quyền truy cập vào dữ liệu cá nhân cho Bên thứ ba mà không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong trường hợp:

+ Theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

+ Bảo vệ tính mạng, sức khỏe hoặc tự do của chủ thể dữ liệu;

+ Không ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của chủ thể dữ liệu và việc có được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là bất khả thi;

+ Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Như vậy, trong những trường hợp nêu trên thì có thể xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.

Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê

Tại Điều 12 Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê được quy định như sau:

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê ở dạng mã hóa không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.

- Trước khi bàn giao dữ liệu cá nhân để xử lý dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê, dữ liệu nhận dạng một người phải được khử nhận dạng và thay thế bằng mã. Giải mã và khả năng giải mã chỉ được phép thực hiện phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê. Bên xử lý dữ liệu cá nhân chỉ định bằng văn bản một người cụ thể có quyền truy cập vào thông tin cho phép giải mã.

- Kết quả xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê không thể tổng hợp thành thông tin của một chủ thể dữ liệu cụ thể.

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê mà không được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cần thực hiện đầy đủ các biện pháp sau đây:

+ Có cam kết bảo vệ dữ liệu cá nhân;

+ Có biện pháp bảo mật dữ liệu cá nhân;

+ Có thiết bị vật lý bảo vệ dữ liệu cá nhân;

+ Có bộ phận chuyên trách được phân công nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân;

+ Đã đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm với Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân;

+ Có văn bản xác nhận của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân về việc đã xác minh điều kiện và việc tuân thủ các yêu cầu được nêu tại điểm a, b, c, d, đ Khoản này.

Xử lý dữ liệu cá nhân tự động

Tại Điều 13 Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) xử lý dữ liệu cá nhân tự động được quy định như sau:

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân tự động chỉ được thực hiện trong quá trình tham gia hoặc thực hiện hợp đồng, với điều kiện chủ thể dữ liệu đã biết và đồng ý với việc xử lý dữ liệu tự động.

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân tự động phải được thông báo tới chủ thể dữ liệu trước khi thực hiện.

- Việc thông báo đến chủ thể dữ liệu phải được thực hiện dễ hiểu, rõ ràng, bao gồm các nội dung cụ thể về quy trình và điều kiện xử lý dữ liệu cá nhân.

Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em

Tại Điều 14 Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự thảo 2) xử lý dữ liệu cá nhâncủa trẻ em được quy định như sau:

- Nguyên tắc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em

+ Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo vệ các quyền và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;

+ Trước khi xử lý bất kỳ dữ liệu cá nhân nào của trẻ em, Bên xử lý dữ liệu phải xác minh tuổi của trẻ em và được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ theo quy định.

- Khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, Bên xử lý dữ liệu cá nhân có quyền:

+ Chỉnh sửa dữ liệu cá nhân không chính xác hoặc sai lệch;

+ Cập nhật dữ liệu cá nhân không đầy đủ;

+ Cập nhật, xử lý dữ liệu cá nhân đã lỗi thời;

+ Xóa dữ liệu cá nhân không còn cần thiết cho mục đích xử lý dữ liệu đó.

- Khi thực hiện các hoạt động được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên xử lý dữ liệu phải thực hiện các bước cần thiết để thông báo cho tất cả các chủ thể có liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em.

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải chấm dứt trong trường hợp:

+ Đã hoàn thành mục đích thu thập hoặc không còn cần thiết cho mục đích đó và được yêu cầu bởi chủ thể dữ liệu và người giám hộ theo quy định của pháp luật;

+ Cha mẹ hoặc người giám hộ rút lại sự đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em;

+ Theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có đủ căn cứ chứng minh việc xử lý dữ liệu cá nhân gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

Tải về văn bản Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại đây.

Dữ liệu cá nhân
Xử lý dữ liệu cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em là gì? Khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em cần phải bảo đảm nguyên tắc gì?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức là mẫu nào? Tổ chức phát hiện hành vi vi phạm có được báo ngay cho Cục An ninh mạng không?
Pháp luật
Nơi ở hiện tại của cá nhân được xếp vào dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp công khai địa chỉ liên hệ của Tổng giám đốc trên hợp đồng giao kết với khách hàng có phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân cho Tổng giám đốc không?
Pháp luật
Hình ảnh cá nhân trên Facebook có phải dữ liệu cá nhân hay không và sẽ được bảo vệ như thế nào?
Pháp luật
Mống mắt là gì? Mống mắt là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Thông tin liên quan đến nguồn gốc dân tộc là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?
Pháp luật
Số điện thoại của cá nhân được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định?
Pháp luật
Dữ liệu cá nhân có được mua bán hay không? Chủ thể dữ liệu có được yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho cá nhân mới nhất là mẫu nào? Việc yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân của một cá nhân có cần phải xin phép hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu cá nhân
2,849 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu cá nhân Xử lý dữ liệu cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào