Các dấu hiệu nhận biết bệnh đau mắt đỏ bao gồm những dấu hiệu nào? Bộ Y tế hướng dẫn phòng bệnh đau mắt đỏ như thế nào?
Bệnh đau mắt đỏ là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh đau mắt đỏ?
Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục 8 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BYT năm 2015 Bộ Y tế hướng dẫn về bệnh viêm kết mạc cấp:
ĐẠI CƯƠNG
Viêm kết mạc cấp là tình trạng viêm cấp tính của kết mạc, thường do nhiễm trùng (do virus, vi khuẩn) hoặc dị ứng.
Viêm kết mạc cấp có nhiều hình thái:
- Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: Đây là hình thái viêm kết mạc dạng nhú tối cấp.
- Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: là loại viêm kết mạc cấp tiết tố có màng phủ trên diện kết mạc, có màu trắng xám hoặc trắng ngà.
- Viêm kết mạc do virus: Là viêm kết mạc có kèm nhú, nhiều tiết tố và hoặc có giả mạc, bệnh thường kèm sốt nhẹ và các biểu hiện cảm cúm, có hạch trước tai, thường phát triển thành dịch.
Tại Tiểu mục 1 Mục 8 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BYT năm 2015 Bộ Y tế hướng dẫn về bệnh viêm kết mạc cấp:
NGUYÊN NHÂN
- Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: thường gặp do lậu cầu (Neisseria Gonorrhoeae), hiếm gặp do não cầu (Neisseria Menigitidis).
- Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: thường gặp do vi khuẩn bạch hầu (C. Dipptheria) và liên cầu ( Streptococcus Pyogene), phế cầu,...
- Viêm kết mạc do vi rus: do virus Adeno virus, Entero virus...
Theo đó, bệnh đau mắt đỏ còn được gọi là viêm kết mạc cấp là tình trạng viêm cấp tính của kết mạc, thường do nhiễm trùng (do virus, vi khuẩn) hoặc dị ứng.
Bên cạnh đó, viêm kết mạc cấp (đau mắt đỏ) có nhiều hình thái:
- Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: Đây là hình thái viêm kết mạc dạng nhú tối cấp.
- Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: là loại viêm kết mạc cấp tiết tố có màng phủ trên diện kết mạc, có màu trắng xám hoặc trắng ngà.
- Viêm kết mạc do virus: Là viêm kết mạc có kèm nhú, nhiều tiết tố và hoặc có giả mạc, bệnh thường kèm sốt nhẹ và các biểu hiện cảm cúm, có hạch trước tai, thường phát triển thành dịch.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm kết mạc cấp (đau mắt đỏ) thường do các nguyên nhân sau:
- Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: thường gặp do lậu cầu (Neisseria Gonorrhoeae), hiếm gặp do não cầu (Neisseria Menigitidis).
- Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: thường gặp do vi khuẩn bạch hầu (C. Dipptheria) và liên cầu ( Streptococcus Pyogene), phế cầu,...
- Viêm kết mạc do vi rus: do virus Adeno virus, Entero virus...
Các dấu hiệu nhận biết bệnh đau mắt đỏ bao gồm những dấu hiệu nào?
Tại tiểu mục 3 Mục 8 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BYT năm 2015 Bộ Y tế hướng dẫn các dấu hiệu nhận biết bệnh đau mắt đỏ như sau:
Tại mắt
- Bệnh xuất hiện lúc đầu ở một mắt, sau đó lan sang hai mắt.
- Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến vài ngày, thường mủ nhiều nhất vào ngày thứ 5.
- Bệnh diễn biến rất nhanh:
+ Mi phù nề
+ Kết mạc cương tụ, phù nề mạnh.
+ Có nhiều tiết tố mủ bẩn, hình thành rất nhanh sau khi lau sạch.
+ Có thể có xuất tiết hoặc màng giả.
+ Nếu không điều trị kịp thời giác mạc bị thâm nhiễm rộng, tiến triển thành áp xe giác mạc và có thể hoại tử thủng giác mạc.
Toàn thân: Có thể có hạch trước tai, sốt nhẹ.
Dấu hiệu nhận biết bệnh đau mắt đỏ như thế nào? (Hình từ Internet)
Bệnh đau mắt đỏ điều trị như thế nào?
Tại tiểu mục 4 Mục 8 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BYT năm 2015 Bộ Y tế hướng dẫn điều trị bệnh đau mắt đỏ như sau:
Tại mắt
- Bóc màng hằng ngày
- Rửa mắt liên tục bằng nước muối sinh lý 0,9 % để loại trừ mủ và tiết tố
- Trong những ngày đầu bệnh diễn biến nhanh, tra nhiều lần thuốc dưới dạng dung dịch (15-30 phút/lần) một trong các nhóm sau:
+ Aminoglycosid: tobramycin...
+ Fluoroquinolon: ofloxacin, ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin, gatifloxacin...
+ Thận trọng khi dùng Corticoid: Prednisolon acetat, Fluorometholon.
- Khi bệnh thuyên giảm có thể giảm số lần tra mắt.
- Phối hợp tra thuốc mỡ một trong các nhóm trên trưa và tối.
- Dinh dưỡng giác mạc và nước mắt nhân tạo.
Toàn thân:
- Chỉ dùng trong viêm kết mạc do lậu cầu, bạch hầu.
- Có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau khi bệnh tiến triển nặng, kèm theo triệu chứng toàn thân.
+ Fluoroquinolon: chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Thuốc nâng cao thể trạng.
+ Cephalosprin thế hệ 3:
Người lớn:
▪ Nếu giác mạc chưa loét: Liều duy nhất 1 gram tiêm bắp
▪ Nếu giác mạc bị loét: 1 gram x 3 lần / ngày tiêm tĩnh mạch
Trẻ em: Liều duy nhất 125mg tiêm bắp hoặc 25mg/kg cân nặng 2-3 lần/ngày x 7ngày tiêm bắp.
Bộ Y tế hướng dẫn phòng bệnh đau mắt đỏ như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 6 Mục 8 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BYT năm 2015 hướng dẫn các cách phòng bệnh đau mắt đỏ, bao gồm:
- Điều trị bệnh lậu đường sinh dục (nếu có).
- Vệ sinh và tra thuốc sát khuẩn /kháng sinh cho trẻ sơ sinh ngay khi đẻ ra.
- Tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo đúng quy định của trẻ.
- Luôn nâng cao thể trạng.
- Nếu bị bệnh cần điều trị tích cực tránh lây lan thành dịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?