Các bước để đổi bằng lái xe quốc tế online nhanh chóng năm 2023? Các đối tượng được đổi giấy phép lái xe quốc tế về Việt Nam?
Các bước thực hiện đổi bằng lái xe quốc tế online năm 2023?
Bước 1: Người dùng khi muốn đổi bằng lái xe quốc tế sang Việt Nam chỉ cần đăng nhập và đường link như sau:
https://dichvucong.gplx.gov.vn/faces/registration/home.xhtml.
Đây là trang web dịch vụ công đổi giấy phép lái xe, cấp giấy phép lái xe quốc tế. Khi người dùng vào web thì tại phần Đăng ký đổi giấy phép lái xe qua mạng, chọn một trong 0 loại thủ tục hành chính như sau:
Bước 2: Nhập thông tin
Trên màn hình đăng ký thông tin chi tiết, nhập Số Giấy phép lái xe (GPLX) (Lưu ý: Hệ thống chỉ chấp nhận GPLX bằng vật liệu PET, loại 12 số).
Sau đó, chọn Nơi cấp GPLX, và nhấn Tìm kiếm.
Bước 3: Nhập các nội dung trên giao diện của web:
Nếu Số GPLX hợp lệ và có trong cơ sở dữ liệu của hệ thống, thông tin chi tiết tương ứng với số GPLX sẽ được tự động hiển thị.
- Tải các hồ sơ đính kèm lên.
- Lựa chọn hình thức nhận GPLX
Bước 4: Thanh toán
Như vậy, các bước thực hiện đổi bằng lái xe quốc tế online được quy định như trên.
Các bước để đổi bằng lái xe quốc tế online nhanh chóng năm 2023? Các đối tượng được đổi giấy phép lái xe quốc tế về Việt Nam? (Hình từ Internet)
Quy định pháp luật về việc đổi bằng lái xe như thế nào?
Căn cứ Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc đổi giấy phép lái xe như sau:
Đổi giấy phép lái xe
1. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Các đối tượng nào được phép đổi giấy phép lái xe?
Căn cứ khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về các đối tượng được đổi giấy phép lái xe như sau;
Đổi giấy phép lái xe
...
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Như vậy, đối tượng được đổi giấy phép lái xe gồm những đối tượng người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam.
Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe?
Căn cứ tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Như vậy theo quy định trên trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe như sau:
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
- Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?
- Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân gây rối loạn lượng cực? Rối loạn lượng cực có tái phát không?
- Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc cơ quan nào? Nội dung quy chế tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương?
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?