Cá nhân, tổ chức nào sẽ nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển theo quy định?

Cho tôi hỏi: Chủ thể nào sẽ nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển theo quy định? - Câu hỏi của anh Minh Ngọc (Buôn Ma Thuột)

Chủ thể nào sẽ nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển theo quy định?

Căn cứ Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2020.

Tại Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về việc nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau:

Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Khi hết thời gian luân chuyển:
a) Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;
b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.

Như vậy, theo khoản 2 Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP nêu trên thì các chủ thể thực hiện nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển bao gồm:

- Công chức luân chuyển sẽ tự kiểm điểm quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;

- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;

- Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển.

Cá nhân, tổ chức nào sẽ nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển theo quy định?

Cá nhân, tổ chức nào sẽ nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển khi hết thời gian luân chuyển theo quy định?

Thời gian luân chuyển công chức hiện nay là bao lâu?

Thời gian luân chuyển công chức được quy định tại Điều 61 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất 3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Như vậy, hiện nay, thời gian luân chuyển công chức là từ 03 năm công tác trở lên.

Ngoài ra, sẽ có một số trường hợp đặc biệt, thời gian luân chuyển công chức nêu trên sẽ bị thay đổi. Việc thay đổi thời gian luân chuyển sẽ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Quy trình luân chuyển công chức được thực hiện thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 59 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau:

Quy trình luân chuyển
1. Bước 1: Đề xuất chủ trương:
Căn cứ nhu cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
2. Bước 2. Đề xuất nhân sự luân chuyển:
Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.
3. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;
b) Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ.
4. Bước 4: Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;
b) Tổ chức gặp gỡ với công chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.
5. Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;
b) Cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công chức luân chuyển;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi luân chuyển.

Theo đó, quy trình luân chuyển công chức được thực hiện theo các bước sau:

- Đề xuất chủ trương;

- Đề xuất nhân sự luân chuyển;

- Chuẩn bị nhân sự luân chuyển;

- Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển;

- Tổ chức thực hiện luân chuyển.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
983 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào