Bổ sung hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự?

Tôi muốn hỏi về việc sử dụng xe quân dụng. Những quy định mới trong việc sử dụng xe quân dụng, mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân dụng như thế nào? Xử phạt về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự như thế nào?

Sửa đổi quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 30. Vi phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này."

Căn cứ Điều 30 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 30. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự; sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa và hàng hải
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng trái phép giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa và hàng hải;
b) Sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa và hàng hải.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán trái phép biến số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa và hàng hải.
3, Phạt tiền từ 15,000,000 đồng đến 20,000,000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, đăng ký phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa và hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Như vậy, các quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự được sửa đổi như trên.

Những quy định mới trong việc sử dụng xe quân dụng, mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân dụng như thế nào?

Bổ sung hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự?

Xử phạt về làm giả giấy phép lái xe quân sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 31. Vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;
b) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này."

Như vậy, vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự được quy định như trên.

Lưu ý: Quy định này đã bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.

Quy định về sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định như sau:

"Điều 26. Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:
a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;
b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;
c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:
a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện và chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.
6. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp, chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do cơ quan, đơn vị mình quản lý."

Như vậy, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định như trên.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2022.

Giấy phép lái xe quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy phép lái xe quân sự là gì? Các hạng Giấy phép lái xe quân sự hiện nay?
Pháp luật
Giấy phép lái xe quân sự có tổng cộng bao nhiêu điểm từ 1/1/2025? Quy định về Điểm của Giấy phép lái xe quân sự thế nào?
Pháp luật
Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 gồm những hạng nào? Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện đối với người học lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 tại Thông tư 68/2024 gồm những gì?
Pháp luật
Ban hành Thông tư 68/2024 về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự cho người điều khiển xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025?
Pháp luật
Ngoài quân nhân thì có đối tượng nào được học lái xe quân sự không? Thời hạn Giấy phép lái xe quân sự là không kỳ hạn đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp từ 01/6/2024 gồm có những nội dung gì? Thủ tục đổi giấy phép lái xe thế nào?
Pháp luật
Bổ sung hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy phép lái xe quân sự từ 04/01/2024 như thế nào? Giấy phép lái xe quân sự có các hạng nào?
Pháp luật
Từ ngày 04/01/2024, trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lái xe quân sự? Điều kiện dự sát hạch lái xe quân sự như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 04/01/2024 hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe quân sự
1,606 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào