Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023? Cập nhật 10 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Cho tôi hỏi là sang năm mới 2023 thì những ai sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Có cập nhật gì mới về các trường hợp nộp thuế không? - Câu hỏi của bạn Lan (Kiên Giang)

Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2023?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì người nộp thuế bao gồm:

- Cá nhân cư trú:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam;

+ Có thu nhập chịu thuế.

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.

Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế bao gồm:

- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam (kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế);

- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế (bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam).

Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023? Cập nhật 10 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023? Cập nhật 10 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

10 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân là những trường hợp nào?

Căn cứ theo nội dung được quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC xác định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

- Thu nhập từ kinh doanh;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ nhận thừa kế;

- Thu nhập từ nhận quà tặng.

Như vậy, khi người cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC nêu trên thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023 nếu có phát sinh các khoản tiền, thu nhập theo 10 trường hợp trên.

Tính thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023 ra sao?

Căn cứ theo nội dung Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTCThông tư 40/2021/TT-BTC, cách tính thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023 như sau:

- Đối với thu nhập từ kinh doanh:

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:

Nguyên tắc tính thuế
...
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm 2023 trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Khoản giảm trừ

Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:

- Các khoản giảm trừ gia cảnh;

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%

+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

Lưu ý, trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Nếu không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

- Đối với thu nhập từ trúng thưởng:

Theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Đối với thu nhập từ bản quyền:

Tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Trong đó, việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại:

Tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Trong đó, việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:

Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó, việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu từ tiền lương, tiền công là mẫu gì?
Pháp luật
Cách tự quyết toán thuế TNCN online mới nhất? Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024?
Pháp luật
Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn? Biểu thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Cách tính thuế TNCN mới nhất 2024 từ tiền công tiền lương? Tra cứu mã số thuế cá nhân online mới nhất 2024?
Pháp luật
Thông tư 111 thuế tncn còn hiệu lực không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024 từ tiền lương mới nhất ra sao?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong phân loại hoàn thuế GTGT theo Quyết định 1388/QĐ-TCT?
Pháp luật
Giá bán chứng khoán để xác định số thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định thế nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào? Không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Thu nhập từ livestream bán hàng có phải đóng thuế TNCN theo Công điện 01/CĐ-TCT 2024? Doanh thu bao nhiêu thì phải đóng thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
19,767 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào