Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã?

Cho hỏi ai có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã? Câu hỏi của chị Như đến từ Hà Giang.

Ai có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã?

Căn cứ vào Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

Theo như quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về quyết định hành chính của viên chức làm việc trong Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bên cạnh đó, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại lần đầu về quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thụ lý giải quyết khiếu nại, thông báo văn bản cho người khiếu nại và cơ quan thanh tra cùng cấp biết.

Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã?

Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính của viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã?

Người giải quyết khiếu nại lần đầu có được giao cho cơ quan khác xác minh nội dung khiếu nại hay không?

Căn cứ vào Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

Xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.

Theo đó, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tự mình xác minh nội dung khiếu nại hoặc giao cho cơ quan thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tiến hành hoạt động xác minh nội dung khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có những nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

Như vậy, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gồm có các nội dung như sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

- Nội dung khiếu nại;

- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

- Kết quả đối thoại (nếu có);

- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

- Kết luận nội dung khiếu nại;

- Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

- Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);

- Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Giải quyết khiếu nại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có bị giáng chức khi cố ý không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp thực hiện như thế nào? Đơn vị nào có nhiệm vụ chủ trì giải quyết khiếu nại?
Pháp luật
Phiên họp giải quyết khiếu nại quyết định Tòa án được diễn ra như thế nào? Có thể khiếu nại những quyết định nào của Tòa án?
Pháp luật
Việc giải quyết khiếu nại người có thẩm quyền của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính sẽ do cơ quan nào thụ lý?
Pháp luật
Giấy báo tin về việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND hiện nay sử dụng theo mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân như thế nào?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không?
Pháp luật
Khi thụ lý giải quyết khiếu nại vụ việc hành chính có bắt buộc thành lập Hội đồng tư vấn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải quyết khiếu nại
10,999 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết khiếu nại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào