Nghị định 02/2023/NĐ-CP: Trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào không phải đăng ký, không phải xin phép?

Cho hỏi theo quy định mới thì trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào không phải đăng ký, không phải xin phép? - câu hỏi của anh Thái tại Quảng Bình.

Đã có Nghị định mới quy định chi tiết thi hành Luật Tài nguyên nước phải không?

Hiện nay, để hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước 2012 Chính phủ có ban hành Nghị định 201/2013/NĐ-CP để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

Tuy nhiên đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung do đó, một số quy định của Nghị định hiện không còn phù hợp. Và có nhiều vướng mắc từ thực tiễn triển khai, cũng như yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính thì ngày 01/02/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

Theo đó, Nghị định 02/2023/NĐ-CP thay thế Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước.

Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2023.

Nghị định 02/2023/NĐ-CP: Trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào không phải đăng ký, không phải xin phép?

Nghị định 02/2023/NĐ-CP: Trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào không phải đăng ký, không phải xin phép? (Hình từ Internet)

Quy định mới về trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép là như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, thì các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải có giấy phép là:

- Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012

- Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 bao gồm:

+ Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quả 10 m3/ngày đêm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012

+ Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm;

+ Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m hoặc công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m/giây;

Trường hợp hổ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu mở có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m3/giây hoặc có các mục đích khai thác, sử dụng nước khác có quy mô khai thác vượt quá quy định tại điểm b, điểm đ khoản này thì phải thực hiện đăng ký hoặc xin phép theo quy định tại Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP

+ Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;

+ Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.

Những công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào phải đăng ký giấy phép?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, thì các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào phải đăng ký là:

- Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 - 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 - 0,5 m3/giây.

Trường hợp hồ chứa, đập dần thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0.01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định.

- Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 - 100.000 m3/ngày đêm.

- Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.

- Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.

Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2023.

Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước được quy định như thế nào tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước liên quan đến đập, hồ chứa được quy định như thế nào theo Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải đảm bảo những yêu cầu gì theo quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu đơn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước mới nhất 2024 theo Thông tư 04/2024/TT-BTNMT như thế nào?
Pháp luật
Viên chức là đội trưởng tổ điều tra cơ bản tài nguyên nước thì được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc bao nhiêu?
Pháp luật
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm mục đích gì theo quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Dòng chảy tối thiểu là căn cứ để xem xét các nhiệm vụ nào theo quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Pháp luật
Trình tự thực hiện một cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo Thông tư 04/2024/TT-BNTMT được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Điều hoà, phân phối tài nguyên nước khi xảy ra hạn hán, thiếu nước được quy định như thế nào theo Luật Tài nguyên nước 2024?
Pháp luật
Nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên nước được quy định như thế nào tại Luật Tài nguyên nước 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
8,371 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào