Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động? Mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024? Mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động là bao nhiêu? - Câu hỏi của chị Q.H (Long An)

Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động ra sao?

Căn cứ quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
...
2. Tiền lương do đơn vị quyết định
...
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường là không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Về mức lương tối thiểu vùng, ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định.

Do đó, trong năm 2024, dự kiến, mức lương tối thiểu vùng được chia thành 02 mức như sau:

- Từ 01/01/2024 - hết 30/06/2024:

+ Vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng;

+ Vùng 2: 4.160.000 đồng/tháng;

+ Vùng 3: 3.640.000 đồng/tháng;

+ Vùng 4: 3.250.000 đồng/tháng.

- Từ 01/7/2024: (Dự kiến)

+ Vùng 1: 4.960.000 đồng/tháng;

+ Vùng 2: 4.410.000 đồng/tháng;

+ Vùng 3: 3.860.000 đồng/tháng;

+ Vùng 4: 3.450.000 đồng/tháng.

Căn cứ vào việc người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Như vậy, mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng nêu trên.

Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024? Mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024? Mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHXH đối với người lao động (không bao gồm người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) được xác định như sau:

- Bảo hiểm xã hội: 8%

- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;

- Bảo hiểm y tế: 1,5%.

Như vậy, tổng mức đóng bảo hiểm năm 2024 (gồm BHXH, BHYT, BHTN) của người lao động là 10.5%.

Hiện nay, công thức tính tiền đóng BHXH của người lao động được xác định như sau:

Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

=> Công thức tính mức đóng bảo hiểm năm 2024 của người lao động như sau:

Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Lưu ý: Quy định trên áp dụng đối với người lao động Việt Nam

Khoản thu nhập không tính đóng BHXH là những khoản nào?

Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
26. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hiện nay, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bao gồm:

STT

Khoản thu nhập không tính đóng BHXH

1

Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019

2

Tiền thưởng sáng kiến

3

Tiền ăn giữa ca

4

Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ

5

Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động

6

Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

7

Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH tự nguyện qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Công ty không cung cấp thông tin về tình hình đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tải mẫu số 13-HSB Giấy ủy quyền mới nhất 2024 ở đâu? Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền bảo hiểm xã hội thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc không?
Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương công ty quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền nào?
Pháp luật
Có phải mọi trường hợp bị ung thư đều được lấy bảo hiểm xã hội một lần không? Nếu được thì mức hưởng tính như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về nước có được hưởng BHXH một lần không?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký nhận trợ cấp BHXH qua tài khoản ngân hàng tại ứng dụng VssID- BHXH số như thế nào?
Pháp luật
Khoản thu nhập nào của người lao động tính đóng và không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận viên chức tại các đơn vị tại các đơn vị trực thuộc bảo hiểm xã hội từ ngày 3/5/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
78,065 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào