Công điện 13/CĐ-TCT: Triển khai Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế?

Cho hỏi Tổng cục thuế có yêu cầu gì về triển khai Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế? Câu hỏi của bạn Minh Thư đến từ Tiền Giang.

Tổng cục thuế yêu cầu các địa phương khẩn cấp nghiên cứu, tuyên truyền về Nghị định 91/2022/NĐ-CP?

Ngày 30/10/2022 vừa qua, Tổng cục thuế đã có Công điện 13/CĐ-TCT năm 2022 yêu cầu các cục thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ như sau:

Ngày 30/10/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP gồm: Về khai thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Về trách nhiệm của tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử trong việc cung cấp thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có mua bán hàng hóa dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý thuế; Về quy định tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ; Về việc nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với than khai thác và thu nội địa; Về trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ; Về thời điểm tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức, nhận thưởng bằng chứng khoán; Sửa đổi Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày30/10/2022 có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ.

Theo như nội dung của công điện trên thì Tổng cục thuế đã yêu cầu cục thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế biết được những điểm mới, điểm sửa đổi và cách áp dụng quy định của Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Công điện 13/CĐ-TCT: Khẩn cấp nghiên cứu, tuyên truyền về Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế?

Công điện 13/CĐ-TCT: Khẩn cấp nghiên cứu, tuyên truyền về Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế?

Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp không được thấp hơn 80% tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm?

Căn cứ vào điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo như quy định trên thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế sẽ không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
...
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã tăng tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ 75% lên thành 80%. Bên cạnh đó, Nghị định 91/2022/NĐ-CP cũng đã thay đổi quy định về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiện tạm nộp từ 03 quý đầu năm sang thành 04 quý của cả năm.

Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Theo như quy định trên thì trong khoản thời gian trước đây, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 5 trường hợp nêu trên.

Tuy nhiên, tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã quy định thêm trường hợp mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
...
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Theo đó, từ khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nếu trong tháng, quý không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định khai thuế theo tháng, quý sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong tháng, quý đó.

Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.

Thuế thu nhập doanh nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp trả tiền thuê tài sản cho cá nhân thì khoản chi này có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế TNDN năm 2024 gồm những gì? Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN 2024 là ngày nào?
Pháp luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm những gì? Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở nào?
Pháp luật
Một số khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể?
Pháp luật
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là gì?
Pháp luật
Sáng lập viên là gì? Thù lao trả cho sáng lập viên có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là gì? Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả có được chiết khấu hay không?
Pháp luật
Doanh thu tối thiểu để hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ là bao nhiêu?
Pháp luật
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý tại Công văn 10812/CCTGV-TTHT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập doanh nghiệp
2,095 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào