Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hiện nay có cần phải nộp bản giấy chứng nhận thường trú nữa hay không?
- Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hiện nay có cần phải nộp bản giấy chứng nhận thường trú nữa hay không?
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày cá nhân nộp đủ hồ sơ hợp lệ?
- Có thể tiến hành khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu quá thời hạn quy định mà chưa được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hiện nay có cần phải nộp bản giấy chứng nhận thường trú nữa hay không?
Căn cứ Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020) quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Trước đây, hồ sơ đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có yêu cầu về việc nộp giấy chứng nhận thường trú nhưng quy định này hiện nay đã được bãi bỏ.
Cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 chỉ cần nộp bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình tại Sở Tư pháp nơi mình đang cư trú để được giải quyết hồ sơ.
Trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. Nếu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Tải về mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1 mới nhất 2023: Tại Đây
Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hiện nay có cần phải nộp bản giấy chứng nhận thường trú nữa hay không? (Hình từ Internet)
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày cá nhân nộp đủ hồ sơ hợp lệ?
Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lich tư pháp số 1 như sau:
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Theo quy định pháp luật nêu trên thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài hoặc người thuộc trường hợp phải xác minh về điều kiện xóa an tích thì thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 không quá 15 ngày.
Có thể tiến hành khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu quá thời hạn quy định mà chưa được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Căn cứ Điều 52 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về quyền khiếu nại của cá nhân như sau:
Quyền khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ cho rằng việc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Có căn cứ cho rằng Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này là 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo việc từ chối hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được Phiếu lý lịch tư pháp; trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hiệu khiếu nại là 60 ngày.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp quá thời hạn quy định mà cá nhân vẫn chưa được cấp Phiếu lý lịch tư pháp làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân có quyền khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với hành vi quá thời hạn quy định mà chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hiệu khiếu nại là 60 ngày.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản trang thiết bị của cơ quan đơn vị theo Nghị định 138?
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc trong quá trình xây dựng không?
- Nhà nước quản lý ngoại thương thế nào? Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về ngoại thương?
- Ai quyết định biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật về ngoại thương?
- Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú dành cho đảng viên? Nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú?