Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bao gồm những thành phần nào?
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển được cấp lại trong những trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận như sau:
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
1. Việc cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng.
...
Theo đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển được cấp lại trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng.
Kinh doanh khai thác cảng biển (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bao gồm những thành phần nào?
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2022/NĐ-CP) quy định về thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận như sau:
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
...
2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng (đối với trường hợp thay đổi nội dung về vị trí hoặc quy mô, công năng của cảng biển).
...
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bao gồm những thành phần như sau:
- Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 37/2017/NĐ-CP;
Tờ khai cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển: Tải về
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);
- Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng (đối với trường hợp thay đổi nội dung về vị trí hoặc quy mô, công năng của cảng biển).
Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ gồm các thành phần nêu trên để đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển được cấp lại trong thời gian bao lâu?
Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 69/2022/NĐ-CP) quy định về thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận như sau:
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
...
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Theo Điều 12 Nghị định 37/2017/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển như sau:
Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận;
b) Doanh nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời công bố thông tin doanh nghiệp cảng bị thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Theo đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bị Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi trong những trường hợp như sau:
- Doanh nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận;
- Doanh nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập lần thứ 2 khi nào? Cơ quan chấp hành của Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan nào?
- Ban Chấp hành Hội công chứng viên làm việc theo nguyên tắc gì? Hình thức bầu Ban Chấp hành Hội công chứng viên là gì?
- Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích ngắn gọn? Học sinh tiểu học có những quyền gì?
- Số lượng thành viên hội đồng trường cao đẳng sư phạm là số chẵn đúng không? Chủ tịch hội đồng trường có được kiêm nhiệm chức vụ quản lý?
- Mẫu thông báo tuyển dụng nhân viên kế toán cuối năm là mẫu nào? Người lao động có phải trả chi phí cho việc tuyển dụng?