Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì? Giấy tờ nào dùng để chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng?

Cho tôi hỏi có phải nếu đã hành nghề luật sư trước đó thì sau này khi chuyển sang làm công chứng sẽ không cần tham gia khóa đào tạo nghề công chứng mà chỉ cần tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng thôi đúng không? Sau này nếu muốn đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Dùng giấy tờ nào để chứng minh mình được miễn đào tạo nghề công chứng? - Anh Văn Bình (Nghệ An).

Luật sư chuyển sang làm công chứng viên thì không cần phải tham gia đào tạo nghề công chứng?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định về việc miễn đào tạo nghề công chứng như sau:

Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, không phải trước đó làm luật sư thì khi chuyển sang làm công chứng sẽ đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng mà phải đáp ứng được điều kiện là đã hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên thì mới được miễn tham gia khóa đào tạo và thay vào đó chỉ cần tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng với thời gian 03 tháng.

đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng

Đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về việc đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng như sau:

Đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);
b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Như vậy, hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

(1) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng

tại đây

(2) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, cụ thể là một trong các giấy tờ sau đây:

- Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

- Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

- Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;

- Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

Tốt nghiệp những ngành nào thì có thể trở thành công chứng viên?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên như sau:

Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Theo đó, để trở thành công chứng viên thì bắt buộc phải tốt nghiệp chuyên ngành luật.

Công chứng viên Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công chứng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng giao dịch (mẫu tp-cc-21)?
Pháp luật
Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng, giao dịch mới nhất được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên di chuyển nơi làm việc thì cần những thủ tục nào? Có thể áp dụng thủ tục của công chức - viên chức được không?
Pháp luật
Lỗi kỹ thuật là gì? Công chứng viên thực hiện sửa lỗi kỹ thuật cần phải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Sở Tư pháp có được đề nghị miễn nhiệm đối với công chứng viên khi hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng không?
Pháp luật
Văn bản công chứng là gì? Văn bản có hiệu lực khi nào? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng của mình không?
Pháp luật
Công chứng bản dịch là gì? Có được công chứng bản dịch có nội dung liên quan đến tài sản lợi ích của người thân không?
Pháp luật
Lương của công chứng viên 2024 khi tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng được tính thế nào?
Pháp luật
Có bằng Cử nhân luật sau khi tốt nghiệp có được làm Công chứng viên hay không? Công chứng viên có được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hay không?
Pháp luật
Khi thay đổi danh sách công chứng viên thì có cần đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng không?
Pháp luật
Công chứng viên không bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng thì sẽ bị miễn nhiệm đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng viên
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào