Hộ kinh doanh được phép khai thác tận thu khoáng sản đối với những khoáng sản còn sót lại ở bãi thải của mỏ khoáng sản đã có quyết định đóng cửa hay không?
Hộ kinh doanh được phép khai thác những khoáng sản còn sót lại ở bãi thải của một mỏ khoáng sản đã đóng cửa hay không?
Tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010 có quy định cụ thể như sau:
"Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ."
Có thể hiểu, việc khai thác khoáng sản còn sót lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ theo như thông tin bạn cung cấp được gọi là hoạt động "khai thác tận thu".
Để tiến hành khai thác tận thu, hộ kinh doanh cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 158/2016/NĐ-CP bao gồm:
- Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
- Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
Như vậy, hộ kinh doanh của bạn được phép thực hiện hoạt động khai thác tận thu khoáng sản nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Khai thác tận thu khoáng sản
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản gồm những thành phần nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, hồ sơ cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
- Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
- Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản diễn ra như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản được quy định cụ thể như sau:
(1) Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
(2) Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
(3) Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(4) Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Như vậy, hộ kinh doanh được phép thực hiện hoạt động khai thác tận thu khoáng sản nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện luật định cụ thể nêu trên. Theo đó, hồ sơ đề nghị và trình tự cấp phép cũng được pháp luật hiện hành quy định cụ thể để các tổ chức, cá nhân liên quan áp dụng thực hiện một cách thống nhất.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?