Hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi theo Chương trình phát triển công tác xã hội có được hưởng trợ cấp hằng tháng không?

Hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi theo Chương trình phát triển công tác xã hội có được hưởng trợ cấp hằng tháng không? Mức trợ cấp hằng tháng dành cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu? - Câu hỏi của anh Chí (Tiền Giang)

Hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi theo Chương trình phát triển công tác xã hội có được hưởng trợ cấp hằng tháng không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định như sau:

Nội dung và mức chi đặc thù của Chương trình phát triển công tác xã hội
...
3. Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung, mức chi của một số mô hình cụ thể như sau:
a) Mô hình nuôi con nuôi và mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn
- Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi và nhận nuôi có thời hạn đối tượng có hoàn cảnh khó khăn: Trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);

Theo đó, hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi theo Chương trình phát triển công tác xã hội sẽ được nhận trợ cấp hàng tháng và chế độ trợ giúp khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Mức trợ cấp hằng tháng cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi là bao nhiêu?

Trợ cấp hàng tháng cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi

Trợ cấp hàng tháng cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi (Hình từ Internet)

Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp hằng tháng cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi như sau:

Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
1. Hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 1, điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

Theo quy định trên thì mức trợ cấp hàng tháng cho hộ gia đình nhận nuôi con nuôi dưới 16 tuổi như sau:

- 2,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- 1,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP là 360.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/7/2021).

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau:

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

- Mồ côi cả cha và mẹ;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Cơ sở trợ giúp xã hội được hỗ trợ gì khi tham gia mô hình nhận nuôi con nuôi theo Chương trình phát triển công tác xã hội?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BTC thì cơ sở trợ giúp xã hội tham gia mô hình nhận nuôi con nuôi được hỗ trợ những chi phí sau:

- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội chi phí đưa đối tượng bảo trợ xã hội về cộng đồng để gia đình, cá nhân nuôi dưỡng:

Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC như sau:

+ Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày;

+ Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.

Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển.

Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;

- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội chi phí thông tin liên lạc với gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng đối tượng (hỗ trợ 01 lần/đối tượng): Tối đa 200.000 đồng/đối tượng;

Nuôi con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận con nuôi chỉ hơn con nuôi 15 tuổi thì có được nhận con nuôi không? Có được yêu cầu thay đổi họ tên của con nuôi?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi đúng không?
Pháp luật
Người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi bị kết án về tội gì sẽ là căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có bắt buộc đăng ký nhận con nuôi hay không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi gồm những gì?
Pháp luật
Thay đổi tên bố mẹ đẻ thành bố mẹ nuôi trong Giấy khai nhận nuôi con nuôi được không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi bao gồm những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi ở đâu?
Pháp luật
Con sinh ra đã được 3 ngày tuổi thì có được cho nhận con nuôi hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con nuôi
811 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con nuôi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào