Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định?

Có những hình thức kiểm soát đặc biệt nào đối với tổ chức tín dụng? Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định? Quyết định kiểm soát đặc biệt gồm có những nội dung nào?

Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định các nội dung sau đây đối với tổ chức tín dụng, trừ quỹ tín dụng nhân dân:
a) Đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt;
c) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt;
đ) Thông báo về kiểm soát đặc biệt;
e) Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt;
g) Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt;
h) Chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
i) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định trên, hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định.

Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định?

Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định? (Hình từ Internet)

Có những hình thức kiểm soát đặc biệt nào đối với tổ chức tín dụng?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định hình thức kiểm soát đặc biệt như sau:

Hình thức kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định:
a) Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;
b) Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định trên, có 02 hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bao gồm:

(1) Giám sát đặc biệt;

(2) Kiểm soát toàn diện.

Theo đó, giám sát đặc biệt và kiểm soát toàn diện được hiểu như sau:

- Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

- Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Quyết định kiểm soát đặc biệt gồm có những nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2024/TT-NHNN, quyết định kiểm soát đặc biệt gồm có những nội dung sau đây:

(1) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

(2) Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.

(3) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

(4) Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

(5) Họ, tên, chức danh từng thành viên Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt.

(6) Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

(7) Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt; việc chuyển khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã thành khoản vay đặc biệt.

(8) Nội dung khác.

Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt từ thời điểm nào?

Chấm dứt kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN như sau:

Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
1. Khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 Luật Các tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt kể từ thời điểm Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt có hiệu lực thi hành.

Như vậy, theo quy định trên, Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt kể từ thời điểm Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt có hiệu lực thi hành.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân do ai quyết định?
Pháp luật
Ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng là gì? Có mối quan hệ như thế nào với thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng?
Pháp luật
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng khi tỷ lệ an toàn vốn ở mức nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho cổ đông lớn không? Nếu có thì phải được sự thông qua của ai?
Pháp luật
Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng là người quản lý hay điều hành tổ chức tín dụng? Tiêu chuẩn của Kế toán trưởng?
Pháp luật
Trong tổ chức tín dụng, một cổ đông là cá nhân chỉ được sở hữu cổ phần có giá trị là bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng mới nhất năm 2023? Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Các tổ chức tín dụng 2023 là văn bản nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có phải là doanh nghiệp không? Hoạt động ngân hàng mà các tổ chức tín dụng được phép thực hiện là gì?
Pháp luật
Việc lưu trữ thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được quy định thế nào? Tổ chức tín dụng được cung cấp thông tin khách hàng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khoản nợ được mua, bán trong tổ chức tín dụng là gì? Các khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng các điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
26 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào