Hiểu về con dấu vuông và tròn của doanh nghiệp như thế nào? Chữ ký số có được xem là con dấu của doanh nghiệp không?
Con dấu của doanh nghiệp có hình dạng như thế nào?
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau về hình thức con dấu của doanh nghiệp:
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại từ thời điểm Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì việc con dấu của doanh nghiệp tròn hay vuông đều chỉ là hình dáng của con dấu ngoài hình tròn và vuông doanh nghiệp còn có thể tùy ý chọn lựa các hình dáng khác như hình tam giác, hình thang, hình bông hoa, trái tim... hình dáng của con dấu không làm thay đổi giá trị pháp lý của con dấu. Hiện nay pháp luật đã không còn quy định phải thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp nữa, vì vậy doanh nghiệp có thể tùy ý sử dụng con dấu mà không cần đăng ký với cơ quan chức năng. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ tùy ý quyết định về việc quản lý và sử dụng con dấu tại Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp ban hành.
Hiểu về con dấu vuông và tròn của doanh nghiệp như thế nào? Chữ ký số có được xem là con dấu của doanh nghiệp không?
Chữ ký số là gì? Chữ ký số có được xem là con dấu của doanh nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP giải thích về chữ ký số như sau:
6. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên
Vậy chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được mã hóa các dữ liệu, mà căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật doanh nghiệp 2020 thì chữ ký số cũng được xem là một loại hình thức con dấu của doanh nghiệp sử dụng trong giao dịch điện tử.
Giá trị pháp lý của chữ ký số như thế nào?
Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số là gì?
Một chữ ký số được xem là đảm bảo an toàn khi có các điều kiện được quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?