Hàng hóa sang mạn là gì? Ai có trách nhiệm nộp lệ phí sử dụng neo, đậu đối với hàng hóa sang mạn?
Hàng hóa sang mạn là gì?
Hàng hóa sang mạn được giải thích tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 261/2016/TT-BTC thì hàng hóa sang mạn là hàng hóa được bốc dỡ qua mạn tàu bao gồm cả công-ten-nơ rỗng.
Hàng hóa sang mạn là gì? Ai có trách nhiệm nộp lệ phí sử dụng neo, đậu đối với hàng hóa sang mạn? (Hình từ Internet)
Hàng hóa sang mạn tại khu nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác thì nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như thế nào?
Hàng hóa sang mạn tại khu nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác thì nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 261/2016/TT-BTC, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư 90/2019/TT-BTC như sau:
Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước
1. Đối với tàu thuyền:
a) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0005 USD/GT/giờ;
b) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT/giờ;
c) Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo đậu tại từng vị trí;
d) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó;
đ) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
e) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
g) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
…
2. Đối với hàng hóa:
a) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như sau:
- Hàng hóa thông thường: 0,07 USD/tấn;
- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 USD/chiếc;
- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;
- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.
b) Trường hợp hàng hóa sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là nguyên liệu, thành phẩm của doanh nghiệp được vận chuyển đến hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính doanh nghiệp này) không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu.
…
Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa sang mạn tại khu nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác thì nộp phía sử dụng vị trí neo như sau:
- Hàng hóa thông thường: 0,07 USD/tấn;
- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 USD/chiếc;
- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;
- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.
Ai có trách nhiệm nộp lệ phí sử dụng neo, đậu đối với hàng hóa sang mạn?
Ai có trách nhiệm nộp lệ phí sử dụng neo, đậu đối với hàng hóa sang mạn, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 261/2016/TT-BTC như sau:
Tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải
Tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải là các Cảng vụ hàng hải. Cảng vụ hàng hải thu các loại phí, lệ phí hàng hải sau đây:
1. Phí trọng tải tàu, thuyền;
2. Phí bảo đảm hàng hải thu tại các luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng;
3. Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước;
4. Phí xác nhận kháng nghị hàng hải;
5. Lệ phí ra, vào cảng biển.
Theo đó tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 261/2016/TT-BTC như sau:
Người nộp phí, lệ phí hàng hải
1. Đối với tàu thuyền: Là chủ sở hữu tàu thuyền hoặc người vận chuyển hoặc người được ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán.
2. Đối với hàng hóa, hành khách: Là người vận chuyển hoặc người ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với hàng hóa sang mạn thì người vận chuyển hoặc người ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí sử dụng neo, đậu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?