Hai cổ đông là 2 tổ chức có liên quan được mua tối đa bao nhiêu % cổ phần trong các tổ chức tín dụng?

Trong Luật các tổ chức tín dụng có quy định: Tỷ lệ sở hữu đối đa của một cổ đông và cá nhân có liên quan không được vượt quá 20% cổ phần trong tổ chức tín dụng. Vậy nếu là 2 cổ đông là 2 tổ chức có liên quan được mua đối đa bao nhiêu %?

Hai cổ đông là 2 tổ chức có liên quan được mua tối đa bao nhiêu % cổ phần trong các tổ chức tín dụng?

Căn cứ Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:

- Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.

- Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:

+ Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật này;”

+ Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;

+ Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

- Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.

- Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.

- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.

Như vậy theo quy định trên mà Người có liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với Cổ đông cho nên, nếu nếu 2 cổ đông là tổ chức có liên quan nhau thì cũng chỉ được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ.

Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng

Cổ đông phổ thông có những nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 54 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) như sau:

- Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

+ Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;

+ Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;

+ Tuân thủ Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;

+ Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

+ Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

- Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông này trong trường hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự các cổ phần.

Quyền của cổ đông phổ thông ra sao?

Căn cứ Điều 53 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về quyền của cổ đông phổ thông như sau:

- Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

- Được nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

- Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.

- Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

- Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.

- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

- Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.

- Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.

- Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để được cấp Giấy phép thành lập Tổ chức tín dụng thì doanh nghiệp cần phải có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi đúng không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, tổ chức tín dụng có các hình thức pháp lý nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm và quyết định mức lương của Tổng giám đốc đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
3,593 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào