Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sau khi được gia hạn có thời hạn sử dụng bao lâu?

Cho hỏi: Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sau khi được gia hạn có thời hạn sử dụng bao lâu? Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài thông qua hình thức gì? câu hỏi của chị Q (Nha Trang).

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sau khi được gia hạn có thời hạn sử dụng bao lâu?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
2. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được cấp lại bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
3. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được gia hạn thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều này.

Theo đó, tương tự như trường hợp cấp mới, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện sau khi được cấp lại có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sau khi được gia hạn có thời hạn sử dụng bao lâu?

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sau khi được gia hạn có thời hạn sử dụng bao lâu? (hình từ internet)

Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là mẫu nào? Hồ sơ gồm những gì?

Tại Điều 22 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
c) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp.
2. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.

Chiếu theo quy định trên, hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bao gồm:

- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo Mẫu MĐ-4 ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT: Tải về

- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

- Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp.

Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài thông qua hình thức gì?

Tại Điều 23 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh phải được nộp trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn.
2. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
5. Trường hợp việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.

Theo đó, thương nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại điện tại VN có thể gửi hồ sơ theo một trong ba hình thức sau đến Cơ quan cấp Giấy phép:

(1) Gửi hồ sơ trực tiếp;

(2) Qua đường bưu điện;

(3) Nộp trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng).

Văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán nước ngoài được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam có được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động khi sử dụng 10 người lao động trở lên không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có bị thu hồi quyết định thành lập khi hồ sơ đề nghị thành lập có thông tin sai sự thật không?
Pháp luật
Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài buộc phải luôn có mặt tại Việt Nam trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng không?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,651 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đại diện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào