Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia hạn nếu họ tiếp tục làm việc tại Việt Nam không?
- Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia hạn nếu họ tiếp tục làm việc tại Việt Nam không?
- Hồ sơ yêu cầu gia hạn Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể nộp bản sao Giấy phép lao động không?
- Trình tự gia hạn Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định ra sao?
Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia hạn nếu họ tiếp tục làm việc tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.
3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Chiếu theo quy định này, Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được gia hạn khi họ tiếp tục làm việc tại Việt Nam nếu có giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Đồng thời phải đảm bảo trong thời hạn Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
Gia hạn Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (hình từ Internet)
Hồ sơ yêu cầu gia hạn Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể nộp bản sao Giấy phép lao động không?
Theo Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
(1) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Tải về
(2) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
(3) Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
(4) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
(5) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
(6) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(7) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Lưu ý các giấy tờ tại mục (3), (4), (6) và (7) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt.
Trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Trình tự gia hạn Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định ra sao?
Theo Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự gia hạn giấy phép lao động quy định như sau:
- Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Đồng thời, người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người lao động có thể thử việc lần 2 trong trường hợp nào? Được thử việc lần 2 thì tiền lương có giảm không?
- Công dân không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải xin giấy xác nhận thông tin về cư trú ở đâu?
- Mẫu báo cáo công tác thi đua khen thưởng cấp xã? Theo Luật Thi đua Khen thưởng có những loại hình khen thưởng nào?
- Mẫu quyết định công nhận kết quả đánh giá xếp loại chất lượng chi bộ? Căn cứ quyết định công nhận?
- Mẫu báo cáo thành tích cá nhân công đoàn có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác chuẩn Quyết định 999?