Giáo viên và học sinh trung học phổ thông hút thuốc lá tại khuôn viên trường học sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tình trạng hút thuốc lá trong môi trường học đường ngày càng gia tăng, đặc biệt là học sinh tại các trường trung học phổ thông ở lứa tuổi 16 - 18 tuổi. Tôi muốn hỏi, có văn bản nào quy định về việc xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá trong môi trường học đường không?

Trường trung học phổ thông chỉ cấm hút thuốc lá trong phạm vi lớp học đúng không?

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 11 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau:

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.

Điều 12 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá như sau:

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.
4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản 1 Điều này thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ.

Theo đó, trường trung học phổ thông cấm hút thuốc lá hoàn toàn cả trong phạm vi lớp học lẫn trong khuôn viên nhà trường.

Giáo viên và học sinh trung học phổ thông hút thuốc lá tại khuôn viên trường học

Giáo viên và học sinh trung học phổ thông hút thuốc lá tại khuôn viên trường học

Học sinh trường trung học phổ thông hút thuốc lá bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em;
b) Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;
c) Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;
d) Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác;
b) Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức;
c) Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành;
d) Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
đ) Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật;
g) Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
b) Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm để khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc hoàn trả số tiền lãi từ khoản chênh lệch do nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
d) Buộc hoàn trả số tiền phải nộp và số tiền lãi (nếu có) do kê khai sai, trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này.

Theo đó, học sinh trung học phổ thông đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

Giáo viên và học sinh trung học phổ thông hút thuốc lá tại khuôn viên trường học sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Theo đó, hút thuốc lá trong khuôn viên trường học sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 ngàn đồng.

Hút thuốc lá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giáo viên và học sinh trung học phổ thông hút thuốc lá tại khuôn viên trường học sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trường hợp người nhà của bệnh nhân hút thuốc lá trong khuôn viên bệnh viện sẽ bị xử phạt bao như thế nào?
Pháp luật
10 địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn? Hút thuốc lá tại những địa điểm trên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được hút thuốc lá điện tử trong công ty hay không? Nếu không thì khi hút thuốc lá điện tử trong công ty bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Hành khách mang bật lửa lên máy bay có vi phạm pháp luật không? Hút thuốc lá trên máy bay có thể bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Cư dân có được hút thuốc lá ở lối thoát hiểm của tòa nhà chung cư không? Hút thuốc lá tại nơi có quy định cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Các địa điểm nào cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên? Yêu cầu với địa điểm này ra sao?
Pháp luật
Địa điểm nào cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá?
Pháp luật
Các địa điểm nào cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà? Yêu cầu riêng đối với địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà ra sao?
Pháp luật
Có được quyền yêu cầu người khác không được hút thuốc lá hay không? Có được sử dụng trẻ em trong việc mua bán thuốc lá?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hút thuốc lá
5,555 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hút thuốc lá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào