Giáo viên tiểu học dạy xóa mù chữ có được tính tiền dạy thêm giờ không? Tính trả tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tiểu học đảm bảo các nguyên tắc nào?

Giáo viên tiểu học dạy xóa mù chữ có được tính tiền dạy thêm giờ không? Có lãnh đạo cho rằng vì tổng số tiết của toàn trường giáo viên dạy chưa đủ, tiết quy định 23 tiết/giáo viên. Cho nên số tiết của giáo viên này không được tính thừa giờ vậy có đúng không? Người lãnh đạo cho rằng do nhà trường phân công chưa đủ số tiết cho 19 người còn thiếu. Do đó mới dẫn đến có 1 người còn dư 320 tiết ở dạy xóa mù còn nếu cào bằng là không dư. Chính vì vậy nên không được thanh toán thừa giờ nói trên theo Thông tư 07. Anh nhờ em nói các anh xem kĩ cho anh điểm này. Câu hỏi anh Ngọc Minh đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Giáo viên tiểu học dạy xóa mù chữ có được tính tiền dạy thêm giờ không?

Giáo viên tiểu học dạy xóa mù chữ          có được tính tiền dạy thêm giờ không?

Giáo viên tiểu học dạy xóa mù chữ có được tính tiền dạy thêm giờ không? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT cụ thể như sau:

Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết.
3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.

Định mức 23 tiết dạy là của mỗi giáo viên tiểu học. Không có quy định nào về giáo viên này phải "dạy bù" cho giáo viên khác bởi vì "tổng số tiết của toàn trường" chưa đủ.

Do đó, quan điểm của lãnh đạo đó là không có căn cứ. Về nguyên tắc, những quy định của pháp luật lao động đều quy định cho cá nhân. Tiền lương được tính trên cơ sở lao động của cá nhân đó.

Do vậy, nếu trong đơn vị của anh có một người làm nhiều hơn người khác thì đương nhiên người lao động này được hưởng phần lương tương ứng với phần lao động của mình.

Như vậy, tương ứng với trường hợp của anh, nếu đơn vị của anh sắp xếp cho những giáo viên này dạy sao cho không ai phải làm thêm giờ thì đương nhiên không phải thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo như quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu đơn vị của anh sắp xếp cho bất kỳ giáo viên nào làm nhiều giờ hơn (bao gồm cả dạy xóa mù chữ) quy định tại Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC thì đơn vị anh phải thanh toán lương làm thêm giờ cho người đó, mặc dù những người khác không làm đủ giờ theo quy định.

Tính trả tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tiểu học đảm bảo các nguyên tắc nào?

Về nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, cụ thể như sau:

Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ
1. Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm.
3. Năm học quy định tại Thông tư liên tịch này được tính từ tháng 7 năm trước đến hết tháng 6 của năm liền kề.
4. Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công lập có nhiều cấp học, trình độ nghề được áp dụng định mức giờ dạy/năm quy định cho cấp học, trình độ nghề cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
5. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục công lập quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư liên tịch này, căn cứ điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp.
6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.
7. Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.
8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.

Như vậy trên đây là các nguyên tắc về tính trả tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tiểu học, cần đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch này.

Cách tính tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tiểu học thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định về cách tính tiền lương dạy thêm giờ cụ thể như sau:

Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:
a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;
b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;
c) Tiền lương 01 giờ dạy:
- Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề:
Tiền lương 01 giờ dạy = Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học/Định mức giờ dạy/năm x Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ)/52 tuần
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;
- Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tiền lương 01 giờ dạy = Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học/Định mức giờ dạy/năm x 22,5 tuần/52 tuần
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn, Hội tham gia giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giảng viên cùng chức danh, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;
d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm).
Giáo viên tiểu học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo thành tích cá nhân giáo viên tiểu học năm 2024 thế nào? Báo cáo thành tích cá nhân của giáo viên để đề nghị khen thưởng ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học có tính tới chuẩn tiếng Anh không? Đánh giá theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên những yêu cầu nào?
Pháp luật
Bảng lương giáo viên tiểu học hiện nay là bao nhiêu? Sau khi cải cách tiền lương thì thay đổi như thế nào?
Pháp luật
Bảng lương Giáo viên tiểu học hạng 1 mới nhất hiện nay? Mức lương cao nhất của Giáo viên tiểu học hạng 1?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học hạng 2 được áp dụng ngạch lương nào? Bảng lương Giáo viên tiểu học hạng 2 mới nhất?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại mấy? Bảng lương giáo viên tiểu học?
Pháp luật
Cách xếp lương và mức lương giáo viên tiểu học các trường công lập từ 30/5/2023 có thay đổi không?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học hạng 1,2,3 phải đáp ứng yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT như thế nào?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học vừa kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch Công đoàn vừa kiêm nhiệm công tác giáo dục thể chất có được hay không?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khi có đủ các tiêu chuẩn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo viên tiểu học
2,093 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên tiểu học
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào