Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Có phải xây dựng công cụ giám sát trực tuyến không?
- Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có phải xây dựng công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trực tuyến không?
- Các thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thu thập từ những nguồn nào?
Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có giải thích như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Giám sát hệ thống thanh toán quan trọng là việc theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng; kiểm tra, đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng và đưa ra cảnh báo, khuyến nghị (nếu cần thiết) để góp phần tăng cường đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
6. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là việc theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; kiểm tra, đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đưa ra cảnh báo, khuyến nghị (nếu cần thiết).
Theo đó, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được hiểu là việc theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; kiểm tra, đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đưa ra cảnh báo, khuyến nghị (nếu cần thiết).
Hay nói cách khác, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm các hoạt động sau:
- Theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Kiểm tra và đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Cảnh báo và khuyến nghị.
Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Có phải xây dựng công cụ giám sát trực tuyến không? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có phải xây dựng công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trực tuyến không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến để báo cáo các thông tin:
a) Tổng số lượng và tổng số dư ví điện tử theo từng loại ví (ví đã phát hành; ví đã đóng; ví đã kích hoạt và ví đang hoạt động) phân theo loại khách hàng (khách hàng tổ chức không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; đơn vị chấp nhận thanh toán là cá nhân và đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
b) Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử bao gồm tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác bao gồm tên tài khoản, số tài khoản, số dư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
Như vậy, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước có thể giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Theo đó, công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng phải được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước.
Công cụ này được dùng để báo cáo các thông tin bao gồm:
- Tổng số lượng và số dư ví điện tử phân loại theo từng loại ví phân theo loại khách hàng.
- Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác.
Các thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thu thập từ những nguồn nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 41/2024/TT-NHNN thì các thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thu thập từ những nguồn sau đây:
- Các báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê;
- Các báo cáo, thông tin cung cấp của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN;
- Các báo cáo, thông tin cung cấp của ngân hàng hợp tác theo quy định tại Điều 18 Thông tư 41/2024/TT-NHNN;
- Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật;
- Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến do Ngân hàng Nhà nước xây dựng (hệ thống thông tin giám sát trực tuyến) được quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 41/2024/TT-NHNN;
- Thông tin phản ánh của khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, phản ánh;
- Các thông tin khác phục vụ công tác giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Đơn vị giám sát yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác cung cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?