Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra trực tiếp thực hiện hay có thể giao cho người khác?

Người ra quyết định thanh tra trực tiếp giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hay sẽ giao nhiệm vụ lại cho người khác? Nếu có thể giao cho người khác giám sát thì người được giao có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra trực tiếp thực hiện hay có thể giao cho người khác?

Tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra như sau:

"Điều 29. Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người thực hiện giám sát) thì Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát theo Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.
..."

Như vậy người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, có thể trực tiếp thực hiện hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra trực tiếp thực hiện hay có thể giao cho người khác?

Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra trực tiếp thực hiện hay có thể giao cho người khác?

Người được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?

Tại Điều 32 Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định như sau:

"Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát
1. Làm việc với Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát.
2. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra;
b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;
c) Nhật ký Đoàn thanh tra;
d) Đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);
đ) Các tài liệu khác theo chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra.
3. Thực hiện chế độ báo cáo với Người ra quyết định thanh tra:
a) Báo cáo định kỳ theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra;
b) Báo cáo khi phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc ứng xử trong hoạt động thanh tra;
c) Báo cáo khi có căn cứ cho rằng hoạt động của Đoàn thanh tra không phù hợp với kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;
d) Báo cáo khi kết thúc hoạt động giám sát.
4. Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra."

Theo đó người được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn thanh tra có 4 nhiệm vụ và quyền hạn chính sau đây:

- Làm việc với Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát

- Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra

- Thực hiện chế độ báo cáo với Người ra quyết định thanh tra

- Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Người được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thực hiện báo cáo kết quả như thế nào?

Tại Điều 34 Thông tư 06/2021/TT-TTCP hướng dẫn việc báo cáo kết quả giám sát như sau:

- Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giám sát trình Người ra quyết định thanh tra.

- Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo Mẫu số 36 ban hành kèm theo Thông tư này. Gồm các nội dung:

+ Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại Điều 30 của Thông tư này;

+ Làm rõ các hành vi vi phạm (nếu có) của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra thông qua việc xem xét các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý;

+ Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Thanh tra
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện bảo đảm hoạt động thanh tra là gì? Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/3/2024, thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo Nghị định 03/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao? Hoạt động thanh tra Ngoại giao được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trong quá trình thực hiện cuộc thanh tra tiến thành thu thập thông tin, tài liệu liên quan như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh tra?
Pháp luật
Hồ sơ thanh tra bao gồm những gì? Hồ sơ thanh tra sẽ bàn giao cho cơ quan nào sau khi hoàn thành?
Pháp luật
Thu thập thông tin thuộc bước nào khi tiến hành thanh tra? Quá trình thu thập thông tin được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Có các mẫu văn bản nào về việc thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra? Báo cáo, nhật ký của Đoàn thanh tra được quy định thế nào?
Pháp luật
Trưng cầu giám định trong hoạt động thanh tra được thực hiện thế nào? Văn bản yêu cầu giám định được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra
7,712 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào