Giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng đúng không?
- Giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng đúng không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia?
- Việc giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia được thực hiện theo trình tự nào?
- Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có những trách nhiệm gì trong việc giám sát an ninh mạng?
Giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng đúng không?
Căn cứ Điều 5 Luật An ninh mạng 2018 quy định về biện pháp bảo vệ an ninh mạng như sau:
Biện pháp bảo vệ an ninh mạng
1. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Thẩm định an ninh mạng;
b) Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
c) Kiểm tra an ninh mạng;
d) Giám sát an ninh mạng;
đ) Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
g) Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
h) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
...
Theo quy định trên, giám sát an ninh mạng là một trong các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Như vậy, giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng theo quy định.
Giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng đúng không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giám sát an ninh mạng
1. Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
...
Theo đó, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Như vậy, theo quy định thì Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia.
Việc giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giám sát an ninh mạng
...
2. Trình tự giám sát an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng:
a) Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin; trong văn bản nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và phạm vi tiến hành giám sát an ninh mạng;
b) Triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng;
c) Định kỳ thống kê, báo cáo kết quả giám sát an ninh mạng.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia được thực hiện theo trình tự như sau:
(1) Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin; trong văn bản nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và phạm vi tiến hành giám sát an ninh mạng;
(2) Triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng;
(3) Định kỳ thống kê, báo cáo kết quả giám sát an ninh mạng.
Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có những trách nhiệm gì trong việc giám sát an ninh mạng?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định thì chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có những trách nhiệm sau:
(1) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát an ninh mạng, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện hoạt động giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý;
(2) Bố trí mặt bằng, điều kiện kỹ thuật, thiết lập, kết nối hệ thống, thiết bị giám sát của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng vào hệ thống thông tin do mình quản lý để phục vụ giám sát an ninh mạng;
(3) Cung cấp và cập nhật thông tin về hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý, phương án kỹ thuật triển khai hệ thống giám sát cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền;
(4) Thông báo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng về hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 03 tháng một lần;
(5) Bảo mật các thông tin liên quan trong quá trình phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?