Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Theo Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 84. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Theo đó, người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Dựa vào khái niệm và bản chất của tiền lương, thù lao và quy định trên giám đốc có thể hưởng tiền lương hoặc thù lao. Nếu hưởng tiền lương thì ký hợp đồng lao động, nếu hưởng thù lao thì không cần ký hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, công ty bạn nên ký hợp đồng lao động với giám đốc để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên, vì giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và thực hiện các quyền nghĩa vụ như:
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
+ Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Để đảm bảo thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ trên nên có hợp đồng lao động để ràng buộc và giải quyết khi có tranh chấp hay thiệt hại xảy ra do giám đốc vi phạm gây ra chẳng hạn.
Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Giám đốc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định như thế nào?
Theo Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về giám đốc công ty như sau:
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
+ Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Tiền lương, thù lao là gì?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
[...]”
Theo đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Đối với thù lao không có quy định cụ thể, tuy nhiên có thể hiểu thù lao là khoản tiền được trả khi bạn hoàn thành công việc được, dựa vào khối lượng, chất lượng công việc, thời gian làm việc hoặc sự thỏa thuận trước đó mà mức thù lao được trả phù hợp với công sức bạn bỏ ra.
Tải về các quy định hiện hành liên quan đến công ty TNHH một thành viên Tải
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu 01/NCNN khai đăng ký thuế dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài mới nhất? Hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài?
- Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không? Nhân viên có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Tổ chức Lễ dâng hương dâng hoa trong Lễ kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?
- Cách viết đơn xin vào Đảng năm 2025 chuẩn nhất? Mẫu đơn xin vào đảng viết tay mẫu 1-KNĐ mới nhất năm 2025?
- Tổ chức Lễ kỷ niệm cấp quốc gia trong hoạt động kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam vào thời gian nào?