Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến công ty TNHH hai thành viên trở lên. Cho tôi hỏi Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không? Tôi rất mong mình có thể nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất có thể. Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải người đại diện theo pháp luật của công ty không?

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Theo quy định trên, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Do đó, Giám đốc công ty TNHH hai thành viên có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty có quy định.

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên

Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không? (Hình từ Internet)

Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không?

Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.

Theo đó, Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên với tư cách là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty vẫn có quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Tiền lương trả cho Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được được tính vào chi phí kinh doanh của công ty không?

Quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Công ty tnhh hai thành viên trở lên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không?
Pháp luật
Thay đổi tài sản góp vốn thì công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Pháp luật
Cuộc họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp khi nào?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải mua lại phần vốn góp của thành viên trong thời hạn bao lâu từ khi nhận được yêu cầu?
Pháp luật
Thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên được chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp vào doanh nghiệp cho người khác được không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là như thế nào? Công ty TNHH hai thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên được pháp luật quy định như thế nào? Điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên cần có nội dung gì?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát không? Hồ sơ đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên cần những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tnhh hai thành viên trở lên
568 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tnhh hai thành viên trở lên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: