Ép buộc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa để buộc họ không giao dịch với doanh nghiệp đó có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm?

Ép buộc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa để buộc họ không giao dịch với doanh nghiệp đó có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm không? Tôi ký hợp đồng cung cấp thịt heo cho công ty A và công ty B để sản xuất súc xích. Tuy nhiên vì công ty A có số lượng hàng tiêu thụ ít hơn công ty B, nên đã đe dọa buộc tôi chấm dứt hợp đồng với công ty B để công ty A bán được nhiều hơn. Nếu không sẽ ngừng giao dịch với tôi.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh là:

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Ép buộc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa để buộc họ không giao dịch với doanh nghiệp đó có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm?

Ép buộc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm?

Theo Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như sau:

"Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm

1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác."

Như vậy, hành vi công ty B ép buộc bạn chấm dứt hợp đồng với công ty A, nếu không sẽ ngừng giao dịch với bạn thuộc trường hợp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. Do đó hành vi của công ty B là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định tại điều trên.

Thời gian xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu ngày?

Theo Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 quy định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh cụ thể:

"Điều 90. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;

b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;

c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung."

Hành vi ép buộc trong kinh doanh xử phạt như thế nào?

Theo Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi ép buộc trong kinh doanh như sau:

"Điều 17. Hành vi ép buộc trong kinh doanh

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm."

Cạnh tranh không lành mạnh Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nói xấu đối thủ cạnh tranh có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm không? Hành vi này có thể bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Cơ sở xác lập Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh? Quyền này là Quyền sở hữu công nghiệp đúng không?
Pháp luật
Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là lôi kéo khách hàng bất chính? Doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính bị xử phạt đến 400 triệu đồng?
Pháp luật
Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?
Pháp luật
Hành vi chặn đầu xe, chèo kéo khách vào quán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà chưa được phép của chủ sở hữu có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác gây ảnh hưởng xấu có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xác định là cạnh tranh không lành mạnh? Bán hàng hóa dưới giá thành có bị xem là cạnh tranh không lành mạnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cạnh tranh không lành mạnh
7,164 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cạnh tranh không lành mạnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cạnh tranh không lành mạnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào