Đương sự khai báo gian dối thì có bị xử phạt không? Hành vi mua chuộc người làm chứng khai báo gian dối sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi vấn đề liên quan đến hành vi khai báo gian dối. Cho tôi hỏi vì sao quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 không đề cập đến đối tượng đương sự. Như vậy các đối tượng này thực hiện hành vi tương tự nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cá nhân, gây ra thời gian tiến hành tố tụng vụ án bị kéo dài triền miên, cần áp dụng quy định nào để xử lý hành vi tội phạm của các đối tượng này? - Câu hỏi của anh Huỳnh Đông là TP.HCM.

Đương sự khai báo gian dối thì có bị xử lý không?

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đương sự như sau:

Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xác định sự thật của vụ án như sau:

Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Căn cứ Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối như sau:

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, pháp luật tố tụng hình sự không có quy định nào bắt buộc đương sự phải khai sự thật, việc chứng minh đúng sai là phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác minh .

Do đó, việc đương sự có thể đưa thông tin sai để bảo vệ chính họ, nếu sai thì Tòa án không công nhận thông tin đó và không thể áp dụng hình phạt được.

Những người được quy định tại khoản 1 Điều 382 nêu trên là những người hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động tố tụng, giúp cơ quan tố tụng tìm ra sự thật và có ảnh hưởng lớn đến quyết định của Hội đồng thẩm phán. Nếu họ cung cấp sai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tư pháp.

Do đó, khi những người này cung cấp sai sự thật hoặc khai báo gian dối thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức phạt được quy định tại Điều 382 nêu trên.

Khai báo gian dối

Khai báo gian dối (Hình từ Internet)

Hành vi mua chuộc người làm chứng khai báo gian dối sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015, điểm k khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu như sau:

Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính, dân sự khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

Theo đó, hành vi cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 384 nêu trên thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Người làm chứng từ chối khai báo bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu như sau:

Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về không tố giác tội phạm như sau:

Không tố giác tội phạm
...
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Theo đó, nếu người làm chứng thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 19 nêu trên từ chối khai báo thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngược lại, nếu người làm chứng không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 19 nêu trên từ chối khai báo thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt được quy định Điều 383 nêu trên.

18,764 lượt xem
Khai báo gian dối
Đương sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đương sự có được yêu cầu thay đổi thư ký toà án? Thẩm phán chỉ được lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án?
Pháp luật
Đương sự là gì? Tư cách đương sự trong vụ việc dân sự được xác định thế nào theo pháp luật dân sự?
Pháp luật
Trường hợp đương sự vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ lần 2 thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Đương sự chết thì vụ án dân sự có bị đình chỉ hay không? Trường hợp có người thừa kế thì họ có kế thừa nghĩa vụ tố tụng không?
Pháp luật
Người phạm tội cưỡng ép người làm chứng trong việc khai báo gian dối dẫn đến giải quyết vụ án bị sai lệch thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Đương sự và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự có được quyền sao chụp tài liệu trong vụ án ly hôn hay không?
Pháp luật
Trong vụ án dân sự, đương sự muốn bổ sung thêm yêu cầu khác có được không? Tòa án chấp nhận việc đương sự bổ sung yêu cầu khởi kiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính là ai? Đương sự là bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng hành chính có đúng không?
Pháp luật
Đương sự trong vụ án hình sự là ai? Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không?
Pháp luật
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn mua chuộc người làm chứng trong các vụ án hình sự để khai báo gian dối thì có thể bị phạt tù cao nhất bao nhiêu năm?
Pháp luật
Đưa vụ án dân sự ra xét xử lần đầu nhưng đương sự vắng mặt, vậy đương sự được phép vắng mặt tối đa bao nhiêu lần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai báo gian dối Đương sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo gian dối Xem toàn bộ văn bản về Đương sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào