Đương sự được triệu tập lần thứ hai mà vắng mặt thì có được hoãn phiên tòa sơ thẩm không? Thời gian hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính tối đa là bao nhiêu ngày?

Thời gian hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính? Tôi muốn hỏi một số vấn đề liên quan đến việc hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính. Cụ thể, tôi có khởi kiện một vụ án hành chính tại Tòa án. Ở phiên xét xử sở thẩm lần đầu, người bị kiện không có mặt nên Tòa án đã tiến hành hoãn phiên tòa. Tôi nghĩ rằng họ đang cố tình né tránh, kéo dài thời gian giải quyết nên sợ rằng lần tiếp theo họ lại viện lý do để vắng mặt. Vì vậy, tôi muốn hỏi việc người bị kiện vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án có hoãn phiên tòa tiếp không? Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính tối đa là bao lâu?

Đương sự trong vụ án hành chính là gì?

Theo khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về khái niệm liên quan đến đương sự như sau:

“7. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
8. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri).
9. Người bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.
10. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Như vậy, những người thuộc các trường hợp trên được xem là đương sự trong vụ án hành chính.

Vụ án hành chính

Thời gian hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính

Đương sự vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án có được phép hoãn phiên tòa không?

Căn cứ theo Điều 157 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

(1) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.

(2) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

- Đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

- Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

- Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

- Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, ngoài trừ trường hợp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nếu người bị kiện hoặc người đại diện của họ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Thời gian hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính tối đa là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 163 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa như sau:

"1. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.”

Như vậy, thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.

Hoãn phiên tòa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính có quyền yêu cầu tòa án hoãn phiên tòa hay không?
Pháp luật
Đương sự được triệu tập lần thứ hai mà vắng mặt thì có được hoãn phiên tòa sơ thẩm không? Thời gian hoãn phiên tòa xét xử vụ án hành chính tối đa là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm hoãn phiên tòa năm 2023? Các trường hợp được hoãn phiên tòa trong vụ án dân sự và hình sự?
Pháp luật
Phiên toà hình sự có thể bị hoãn trong thời hạn bao lâu? Vắng mặt Kiểm sát viên thì phiên tòa có bị hoãn hay không?
Pháp luật
Thời hạn hoãn phiên tòa dân sự tối đa là bao lâu? Nếu người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì có phải tạm hoãn phiên tòa hay không?
Pháp luật
Trường hợp người giám định, bị hại vắng mặt trong tố tụng hình sự có buộc phải hoãn phiên tòa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoãn phiên tòa
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
5,204 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoãn phiên tòa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào