Đương sự có bắt buộc phải cung cấp chứng cứ khi nộp đơn kháng cáo không? Tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự có quyền cung cấp chứng cứ không?

Cho tôi hỏi khi bị đơn kháng cáo phúc thẩm mà từ khi nộp đơn đến khi toà phúc thẩm ra thông báo xử phúc thẩm phía kháng cáo không cung cấp thêm chứng cứ thì trường hợp lúc toà mở xử phúc thẩm họ mới cung cấp bằng chứng thì chứng cứ họ đưa ra có được chấp nhận không? Và Toà án có quyền bác bỏ chứng cứ đó tại toà không hay hoãn phiên tòa không? Câu hỏi của anh Quang Huy ở Hà Giang.

Đương sự có bắt buộc phải cung cấp chứng cứ khi nộp đơn kháng cáo không?

Căn cứ khoản 7, khoản 8 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn kháng cáo như sau:

Đơn kháng cáo
...
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Theo đó, tại thời điểm nộp đơn kháng cáo thì đương sự bắt buộc phải nộp kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cung cấp chứng cứ

Cung cấp chứng cứ (Hình từ Internet)

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì đương sự có phải cung cấp chứng cứ không?

Theo Điều 287 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau:

Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì đương sự có quyền bổ sung tài liệu, cung cấp chứng cứ, đây là quyền và không có sự bắt buộc. Do đó, trong giai đoạn này, đương sự có quyền không cung cấp.

Tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự có quyền cung cấp chứng cứ không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 302 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm như sau:

Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Như vậy, tại phiên xét xử thì đương sự vẫn có quyền bổ sung chứng cứ. Do đó, Tòa không thể bác chứng cứ vì lí do không bổ sung ở giai đoạn trước đó mà bổ sung tại phiên xét xử.

Đơn kháng cáo
Chứng cứ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc? Có phải chịu án phí phúc thẩm khi kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn kháng cáo ly hôn chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Theo pháp luật cạnh tranh thư điện tử, fax có được xem là chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không cần chứng minh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Chứng cứ được thu thập từ những nguồn nào? Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?
Pháp luật
File ghi âm nội dung trao đổi về tiền nợ gốc và tiền lãi giữa hai người có thể xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự được không?
Pháp luật
Người khởi kiện có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Pháp luật
Người có quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự gửi đơn kháng cáo quá hạn thì có được Tòa án tiếp nhận đơn kháng cáo hay không?
Pháp luật
Nộp đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm thì án phí phải nộp là bao nhiêu? Trường hợp rút kháng cáo thì đóng án phí như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn kháng cáo
6,390 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn kháng cáo Chứng cứ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn kháng cáo Xem toàn bộ văn bản về Chứng cứ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào