Dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng trước khi trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được thẩm tra như thế nào?

Xin hỏi, dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng trước khi trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được thẩm tra như thế nào? Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng để thẩm tra gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Nhật Tân tại An Giang.

Dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng trước khi trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được thẩm tra như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Dự án, dự thảo văn bản QPPL trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra) theo quy định tại Điều 63 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
...

Theo đó, dự thảo văn bản QPPL trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra theo quy định tại Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 cụ thể:

Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.

bộ xây dựng

Dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng (Hình từ Internet)

Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng để thẩm tra gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
...
2. Hồ sơ dự án, dự thảo văn bản QPPL để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Chính phủ; gửi bằng bản giấy);
b) Dự thảo văn bản (đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng bản giấy);
c) Báo cáo thẩm định (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ Tư pháp; gửi bằng bản điện tử); bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý (đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng bản điện tử); bản chụp ý kiến góp ý (gửi bằng bản điện tử);
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
đ) Báo cáo về rà soát các văn bản QPPL có liên quan đến dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
e) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
g) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có) được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo theo quy định và gửi bằng bản điện tử.

Như vậy, hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng để thẩm tra gồm những giấy tờ cụ thể trên.

Trong quá trình soạn thảo dự thảo văn bản QPPL của Bộ Xây dựng, đơn vị chủ trì cần chuẩn bị những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết khi lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình xây dựng chính sách, lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản, đơn vị chủ trì phải nêu rõ, đánh giá tác động đầy đủ nội dung chính sách dự kiến ủy quyền hoặc nội dung giao cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng hoặc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định chi tiết, nhằm bảo đảm cho việc tổ chức thi hành và ban hành văn bản quy định chi tiết được kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
2. Trong quá trình soạn thảo các dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì cần phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, để trình đồng thời với dự án, dự thảo luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
Đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết.

Theo đó, trong quá trình soạn thảo các dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì cần phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, để trình đồng thời với dự án, dự thảo luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.

Đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
5 dự án Luật, Nghị quyết trình Quốc hội thông qua trong tháng 10/2024 tại kỳ họp thứ 8 theo trình tự, thủ tục rút gọn?
Pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Chủ tịch nước ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản được ban hành với mục đích gì?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay bao gồm những văn bản nào?
Pháp luật
Tổng hợp tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu còn hiệu lực năm 2022?
Pháp luật
Áp dụng pháp luật là gì theo quy định hiện hành? Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật?
Pháp luật
Thuộc tính pháp luật là gì? Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc gì? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là khi nào? Một văn bản quy phạm pháp luật có thể có hiệu lực về trước không?
Pháp luật
Hệ thống pháp luật Việt Nam có bao nhiều ngành luật? Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,762 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào