Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp nào? Việc chuyển dữ liệu bị ngừng khi nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp nào? Việc chuyển dữ liệu bị ngừng khi nào? Câu hỏi của anh N.T.H ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp nào?

Trường hợp dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:

Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
1. Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.
2. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, gồm:
a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên chuyển dữ liệu và Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách của Bên chuyển dữ liệu có liên quan tới việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
c) Mô tả và luận giải mục tiêu của các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam sau khi được chuyển ra nước ngoài;
d) Mô tả và làm rõ loại dữ liệu cá nhân chuyển ra nước ngoài;
đ) Mô tả và nêu rõ sự tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này, chi tiết các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;
e) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó;
g) Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trên cơ sở biết rõ cơ chế phản hồi, khiếu nại khi có sự cố hoặc yêu cầu phát sinh;
h) Có văn bản thể hiện sự ràng buộc, trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân chuyển và nhận dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam về việc xử lý dữ liệu cá nhân.
3. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.
Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài gửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Bên chuyển dữ liệu thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công.
5. Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) đánh giá, yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và đúng quy định.
...

Theo quy định trên, dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 25 nêu trên.

Lưu ý: Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.

Dữ liệu cá nhân

Dữ liệu cá nhân (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài được thực hiện bao lâu một lần?

Tần suất kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài được quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:

Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
...
7. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Công an quyết định việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài 01 lần/năm, trừ trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này hoặc để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.
...

Theo đó, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Công an quyết định việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài 01 lần/năm, trừ trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân hoặc để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.

Việc chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài bị ngừng khi nào?

Trường hợp ngừng chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài được quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:

Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
...
8. Bộ Công an quyết định yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp:
a) Khi phát hiện dữ liệu cá nhân được chuyển được sử dụng vào hoạt động vi phạm lợi ích, an ninh quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không chấp hành quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;
c) Để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.

Như vậy, việc chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài bị ngừng trong những trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 25 nêu trên.

Dữ liệu cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dữ liệu cá nhân có được mua bán hay không? Chủ thể dữ liệu có được yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho cá nhân mới nhất là mẫu nào? Việc yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân của một cá nhân có cần phải xin phép hay không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là gì? Những thông tin nào được xem là dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giọng nói của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Chủ thể dữ liệu cá nhân có quyền truy cập để xem và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình hay không?
Pháp luật
Thông tin về tài khoản số của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng khi xử lý dữ liệu sinh trắc học của khách hàng để mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử thì có cần thông báo xử lý dữ liệu cá nhân không?
Pháp luật
Hợp đồng thông minh (blockchain 2.0) có thể được xem là một trong những công cụ giúp chủ thể dữ liệu bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không?
Pháp luật
Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu cá nhân
356 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: