Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào?

Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào? Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước dựa trên cơ sở nào?

Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 32/2017/NĐ-CP và khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào?

Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào? (Hình từ Internet).

Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về mức vốn cho vay và giới hạn cho vay như sau:

Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay
1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (không bao gồm các khoản tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro) tính trên vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam là tổ chức quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng trên.

Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

- Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

- Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước:

+ Trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

+ Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp;

+ Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước;

+ Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

- Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023.

- Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyển quá hạn của từng khoản nợ vay:

+ Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;

+ Lãi suất cho vay trong hạn tại điểm a khoản này được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Vay tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng khi vay tín dụng?
Pháp luật
Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào?
Pháp luật
Sinh viên năm nhất được hỗ trợ vay vốn khi đáp ứng điều kiện gì? Nợ quá hạn thì lãi suất được tính ra sao?
Pháp luật
Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không?
Pháp luật
Việc cho vay tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có gồm cho vay cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp?
Pháp luật
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao nhiêu phần trăm? Khách hàng muốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước thì cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao?
Pháp luật
Đề xuất bỏ chính sách vay tín dụng với học sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn để mua máy tính học trực tuyến?
Pháp luật
Thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tàu vay tín dụng không? Thuyền trưởng có nghĩa vụ có được rời tàu biển khi tàu biển đang gặp nguy hiểm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay tín dụng
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
637 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào