Đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện theo mẫu như thế nào?
Đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện theo mẫu nào?
Đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá (Hình từ Internet)
Theo Điều 29 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:
Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá
1. Người được cấp Thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của người có Thẻ thẩm định viên về giá bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
c) 02 (hai) ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Bộ Tài chính cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
4. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.
Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá.
Theo đó, đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư 46/2014/TT-BTC như sau:
TẢI VỀ Mẫu đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá
Có dùng giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá để đăng ký hành nghề thẩm định giá được không?
Theo Điều 29 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:
Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá
1. Người được cấp Thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của người có Thẻ thẩm định viên về giá bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
c) 02 (hai) ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Bộ Tài chính cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
4. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.
Theo đó, giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.
Việc quản lý thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 28 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về quản lý thẻ thẩm định viên về giá như sau:
Quản lý Thẻ thẩm định viên về giá
1. Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
2. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định hiện hành của pháp luật về thẩm định giá.
3. Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của thẻ.
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện các hoạt động thẩm định giá.
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
Theo đó, việc quản lý thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện như sau:
- Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 30 Thông tư 46/2014/TT-BTC.
- Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định hiện hành của pháp luật về thẩm định giá.
- Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành các quy định sau:
+ Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của thẻ.
+ Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện các hoạt động thẩm định giá.
+ Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THV/cac-hanh-vi-bi-nghiem-cam-doi-voi-tham-dinh-vien-ve-gia.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THV/danh-sach-tham-dinh-vien-ve-gia.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/nghe-tham-dinh-gia.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/MHTL/120124/tham-dinh-gia.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/QB/251123/tham-dinh-gia-3.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/THAM-DINH-VIEN-5.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/THAM-DINH-GIA.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/THAM-DINH-VIEN-4.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/THAM-DINH-VIEN-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/HongOanh2022/tham-dinh-vien-ve-gia.png)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức lương tối thiểu giờ áp dụng cho người lao động tại vùng 1? Người lao động làm việc tại địa bàn nào được áp dụng mức lương tối thiểu giờ vùng 1?
- Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài có giá trị pháp lý tại Việt Nam không? Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài?
- Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được thành lập với chức năng và nhiệm vụ như thế nào? Ai là Chủ tịch Hội đồng?
- Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể tải mẫu Đơn đề nghị áp dụng phương pháp phân chia thặng dư ở đâu?