Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai? Đối tượng không được, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai?

Anh là Hội thẩm nhân dân. Cho anh hỏi, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai? Đối tượng nào không được, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương là gì? - Câu hỏi của anh Trung Dũng đến từ Đồng Nai

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai?

Căn cứ vào Điều 5 Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2018 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án do Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân, gồm:
a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Học viện Tòa án; các Tòa án quân sự; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
b) Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.
2. Đối tượng khác:
a) Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh, huyện, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

Như vậy, đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm:

- Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân như sau:

a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Học viện Tòa án; các Tòa án quân sự; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);

b) Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.

- Đối tượng khác:

a) Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh, huyện, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

Trường hợp của anh là Hội thẩm nhân dân nên là mình cũng thuộc vào các đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án anh nha.

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai?

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là những ai? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào không được, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?

Căn cứ vào Điều 6, Điều 7 Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2018 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm:

+ Cá nhân có căn cứ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý chưa được xem xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương.

+ Cá nhân bị kỷ luật Đảng hoặc chính quyền từ hình thức cảnh cáo trở lên chỉ được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương sau khi đã được xóa kỷ luật hoặc hết hạn kỷ luật Đảng. Thời gian chấp hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

Không xét, tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc; bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án là gì?

Căn cứ vào Điều 8 Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2018 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án do Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

(1) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thể được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Là Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Là Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thẩm phán cao cấp được đề nghị xét tặng khi đủ 01 nhiệm kỳ. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, các đơn vị thuộc Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được đề nghị xét tặng khi đủ 02 nhiệm kỳ (trường hợp Thủ trưởng đã có thông báo nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác là 01 nhiệm kỳ) và 03 nhiệm kỳ đối với cấp phó (đối với lãnh đạo là nữ được giảm 1/3 thời gian so với quy định);

c) Cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thời gian công tác trong Tòa án nhân dân từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ;

d) Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được tặng thưởng Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân hoặc Huân chương (Sao vàng, Hồ Chí Minh, Độc lập các hạng) được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định khen thưởng;

đ) Xét tặng trước thời hạn khi cá nhân được tặng thưởng “Huân chương Lao động” các hạng, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, “Thẩm phán mẫu mực”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán giỏi”, cụ thể:

- Cá nhân được tặng thưởng “Huân chương Lao động” các hạng; “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Thẩm phán mẫu mực”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 05 năm;

- Cá nhân được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Thẩm phán tiêu biểu”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 03 năm;

- Cá nhân được tặng thưởng “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”; “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; “Thẩm phán giỏi”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 01 năm;

e) Cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thời gian tham gia công tác xét xử từ đủ 10 năm trở lên;

g) Cá nhân có thời gian công tác trong Tòa án nhân dân mà có thời gian công tác ở các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án) thì thời gian công tác ở các cơ quan đó cũng được tính như thời gian công tác trong Tòa án nhân dân, nhưng ít nhất phải công tác tại Tòa án từ đủ 05 năm.

(2) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này có thể được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có công lao, thành tích đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

b) Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và có giá trị đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

c) Có công lao, thành tích trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

d) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Tòa án nhân dân, đóng góp tích cực cho sự nghiệp của Tòa án nhân dân;

đ) Có sự giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Tòa án nhân dân.

(3) Cá nhân khác theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Như vậy, mình có thể được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án khi đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 8 nêu trên.

Kỷ niệm chương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào?
Pháp luật
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
Pháp luật
Ban hành Quyết định 5021/QĐ-BQP 2024 phê duyệt mẫu Kỷ niệm chương, Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng từ 26/10/2024 như thế nào?
Pháp luật
Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương từ 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu tờ trình về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Danh sách trích ngang Thông tin các cá nhân đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp KH&CN mới nhất 2024 thế nào?
Pháp luật
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới theo Quyết định 987/QĐ-BVHTTDL ra sao?
Pháp luật
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mới nhất 2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam theo quy định mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ niệm chương
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
759 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ niệm chương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ niệm chương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào