Đối tượng nào phải cải tạo rừng tự nhiên? Thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi là đối tượng nào phải cải tạo rừng tự nhiên? Thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai.

Đối tượng nào phải cải tạo rừng tự nhiên?

Đối tượng phải cải tạo rừng tự nhiên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT, khoản 15 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT như sau:

Cải tạo rừng tự nhiên
1. Đối tượng:
a) Rừng cây gỗ lá rộng thường xanh và rừng thường xanh nửa rụng lá có cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ, độ tàn che dưới 0,3 và không có khả năng phát triển thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số sau: số lượng cây gỗ, phẩm chất tốt dưới 50 cây/ha, trữ lượng cây gỗ mục đích có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 30m3/ha và số lượng cây gỗ tái sinh mục đích, phẩm chất tốt có chiều cao trên 01 m dưới 800 cây/ha, phân bố không đều trên toàn bộ diện tích;
b) Rừng lá kim: số cây có đường kính trung bình tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 80 cây/ha, phân bố không đều trên diện tích; độ tàn che của rừng dưới 0,3;
c) Rừng tràm có độ tàn che dưới 0,3 và có các chỉ số sau: mật độ dưới 5000 cây/ha, trong đó số cây có đường kính bình quân tại vị trí 1,3 m lớn hơn 06 cm dưới 2500 cây/ha;
d) Rừng tre nứa: diện tích che phủ trên 70%, không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế. Đối với rừng tre, luồng, vầu, số cây có đường kính thân cây từ 06 cm trở lên, dưới 1000 cây/ha (lồ ô dưới 2000 cây/ha); Đối với rừng nứa, số cây có đường kính thân cây nhỏ hơn 03 cm hoặc từ 03 cm trở lên dưới 6000 cây/ha và dưới 200 bụi/ha.
đ) Rừng hỗn loài tre nứa và gỗ không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số: trữ lượng cây gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 15 m3/ha và số cây nứa có đường kính thân cây từ 03 cm trở lên dưới 3000 cây/ha, dưới 100 bụi/ha hoặc số cây tre, luồng, vầu, lô ô có đường kính từ 06 cm trở lên dưới 500 cây/ha.
e) Rừng lá rộng rụng lá (rừng Khộp) không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số: Cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ, độ tàn che vào giữa mùa mưa dưới 0,3; số lượng cây thân gỗ mục đích, chất lượng tốt dưới 50 cây/ha; trữ lượng cây có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 30 m3/ha; số lượng cây thân gỗ tái sinh mục đích, chất lượng tốt có chiều cao trên 01 m dưới 700 cây/ha. Mật độ cây thân gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố không đều trên toàn diện tích.

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng trên phải cải tạo rừng tự nhiên

cải tạo rừng tự nhiên

Đối tượng nào phải cải tạo rừng tự nhiên? (Hình từ Internet)

Thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?

Thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT như sau:

Nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên
1. Thời điểm nghiệm thu:
a) Nghiệm thu hạng mục: được tiến hành sau khi thực hiện biện pháp kỹ thuật;
b) Nghiệm thu hoàn thành: được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư.

Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:

- Nghiệm thu hạng mục: được tiến hành sau khi thực hiện biện pháp kỹ thuật;

- Nghiệm thu hoàn thành: được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư.

Việc tiến hành nghiệm thu thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo phương thức nào?

Việc tiến hành nghiệm thu thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo phương thức được quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT như sau:

Nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên
...
2. Các chỉ tiêu nghiệm thu: thực hiện theo quy định tại Mục I Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Phương pháp tiến hành: thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

Theo đó tại Điều 11 Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT như sau:

Nghiệm thu trồng rừng
1. Thời điểm nghiệm thu:
a) Nghiệm thu hạng mục: được tiến hành sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật;
b) Nghiệm thu hoàn thành: được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư.
2. Các chỉ tiêu nghiệm thu: thực hiện theo quy định tại Mục I Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Nghiệm thu khối lượng, gồm: kiểm tra thực địa toàn bộ diện tích, xác định vị trí ranh giới, đối chiếu với bản đồ thiết kế, khoanh vẽ và xác định tỷ lệ thực hiện bằng đo đạc trực tiếp.
4. Nghiệm thu chất lượng: theo các tiêu chuẩn kỹ thuật trồng rừng quy định trong thiết kế kỹ thuật được duyệt, cụ thể:
a) Đối với rừng trồng tập trung thuần loài: lập ô tiêu chuẩn hình tròn có diện tích tối thiểu là 100 m2 trên tuyến đại diện của lô nghiệm thu, số lượng ô tiêu chuẩn tối thiểu được quy định như sau:
Diện tích lô dưới 3 ha: 10 ô tiêu chuẩn;
Diện tích lô từ 3 đến dưới 5 ha: 15 ô tiêu chuẩn;
Diện tích lô từ 5 ha trở lên: tối thiểu 20 ô tiêu chuẩn.
b) Đối với rừng trồng tập trung hỗn giao: lập ô tiêu chuẩn hình vuông có diện tích tối thiểu 500 m2 trên tuyến đại diện của lô nghiệm thu, số lượng ô tiêu chuẩn tối thiểu được quy định như sau:
Diện tích lô dưới 3 ha: 3 ô tiêu chuẩn;
Diện tích lô từ 3 đến dưới 5 ha: 5 ô tiêu chuẩn;
Diện tích lô từ 5 ha trở lên: 10 ô tiêu chuẩn.
c) Đối với rừng trồng hỗn giao theo băng: dùng phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra tối thiểu 10% số băng trồng rừng trong lô; đếm số lượng cây trên toàn bộ băng trồng. Trường hợp số băng trong lô nhỏ hơn 10 phải kiểm tra ít nhất 01 băng;
d) Đối với rừng trồng hỗn giao theo đám: dùng phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra tối thiểu 10% số đám trồng rừng cải tạo trong lô. Trường hợp đám trồng có diện tích dưới 1000 m2 tiến hành đếm số lượng cây trên toàn bộ đám trồng. Trường hợp diện tích đám trồng lớn hơn 1000 m2 lập ô tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp số đám trồng trong lô nhỏ hơn 10 phải kiểm tra ít nhất 01 đám.

Như vậy, theo quy định trên thì việc tiến hành nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo phương thức sau:

- Nghiệm thu khối lượng;

- Nghiệm thu chất lượng.

Rừng tự nhiên Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Rừng tự nhiên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Rừng tự nhiên có bị đóng cửa khi nạn phá rừng trái quy định có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị mở cửa rừng tự nhiên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Có những loại rừng tự nhiên nào? Có được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác không?
Pháp luật
Rừng tự nhiên rơi vào trạng thái suy giảm nghiêm trọng về tài nguyên rừng do hoạt động khai thác quá mức có được đóng cửa không?
Pháp luật
Rừng tự nhiên được hiểu như thế nào? Rừng tự nhiên được khai thác lâm sản trong rừng sản xuất như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào phải cải tạo rừng tự nhiên? Thời điểm nghiệm thu cải tạo rừng tự nhiên sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đóng cửa rừng tự nhiên là gì? Trong thời gian đóng cửa rừng tự nhiên thì có được khai thác chính gỗ không?
Pháp luật
Mở cửa rừng tự nhiên là gì? Đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng tự nhiên đúng không?
Pháp luật
Rừng tự nhiên là gì? Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên được cung ứng dịch vụ môi trường rừng gồm những gì?
Pháp luật
Những gia đình nào sẽ được nhà nước giao rừng tự nhiên để quản lý? Ai có thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rừng tự nhiên
383 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rừng tự nhiên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào