Đối tượng nào được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên?

Theo tôi được biết, người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên là một số đối tượng cụ thể được quy định tại các văn bản pháp luật. Tôi muốn biết người vay vốn đó bao gồm những đối tượng nào? Trình tự, thủ tục vay vốn đối với từng trường hợp được quy định ra sao?

Người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên gồm những ai?

Chính sách tín dụng ưu đãi

Người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên gồm những ai?

Điều 1 Mục I Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 quy định cụ thể đối tượng được xem là người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội gồm:

- Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi) được Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã sở tại xác nhận.

- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

Trên đây là những đối tượng được pháp luật hiện hành quy định là người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo diện nêu trên.

Thủ tục vay vốn của hộ gia đình được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 1 Mục II Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007, thủ tục và quy trình cho vay áp dụng đối với hộ gia đình được quy định như sau:

(1) Hồ sơ cho vay:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).

- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (mẫu số 03/TD).

- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).

- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)

(2) Quy trình cho vay:

a. Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.

b. Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.

c. Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm thủ tục phê duyệt cho vay.

d. Ngân hàng Chính sách xã hội nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.

đ. UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để nhận tiền vay.

Thủ tục vay vốn của học sinh, sinh viên mồ côi vay trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Mục II Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007, thủ tục và quy trình cho vay áp dụng đối với học sinh, sinh viên mồ côi vay trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội được quy định như sau:

(1) Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).

(2) Quy trình cho vay:

a. Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là học sinh, sinh viên mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

b. Nhận được hồ sơ xin vay, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.

Thủ tục vay vốn của học sinh, sinh viên và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Mục II Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 quy định cụ thể như sau:

Đối với học sinh, sinh viên và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho vay mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho vay mới và lãi suất mới theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

(1) Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi đã cho vay.

(2) Quy trình cho vay:

a. Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký trước đây gửi Tổ TK&VV và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức cho vay mới. Tổ TK&VV tập hợp Khế ước nhận nợ của các thành viên trong Tổ và gửi Ngân hàng Chính sách xã hội.

b. Đối với cho vay trực tiếp học sinh, sinh viên : Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký trước đây đến Ngân hàng Chính sách xã hội.

c. Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất cho vay mới theo quy định tại văn bản này vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu Ngân hàng Chính sách xã hội và liên lưu người vay (Phương pháp ghi chép trên Khế ước nhận nợ được thực hiện theo phụ lục hướng dẫn đính kèm).

d. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy định tại văn bản này.

Trên đây là một số thông tin về đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội và thủ tục, trình tự thực hiện vay vốn cụ thể với từng trường hợp được quy định chi tiết theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vay vốn
Vay vốn tại ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Không có Chứng minh nhân dân có được vay vốn ngân hàng?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay không có lãi, có được yêu cầu trả lãi khi đến hạn mà doanh nghiệp bên vay không trả nợ hay không?
Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh được vay vốn đầu tư phát triển trong nước thông qua hình thức như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho cá nhân vay vốn đầu tư với lãi suất cơ bản của ngân hàng thì có vi phạm hay không?
Pháp luật
Sinh viên thuộc hộ cận nghèo có được vay vốn mua máy tính học tập trực tuyến không? Nếu có thì có được đứng tên để vay vốn không?
Pháp luật
Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là mẫu nào?
Pháp luật
Không phải thực hiện bảo đảm tiền vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù khi vay vốn dưới 100 triệu có đúng không?
Pháp luật
Cá nhân thực hiện hoạt động vay ngân hàng với mục đích đầu tư mua vàng thì có được ngân hàng cho vay không?
Pháp luật
Chi nhánh có được ký hợp đồng tín dụng vay vốn ngân hàng không? Trường hợp muốn ký thỏa thuận cho vay bằng tiếng Anh có được không?
Pháp luật
Khách hàng có nhu cầu vay vốn có bắt buộc phải mua bảo hiểm nhân thọ thì mới được giải ngân khi vay hay không?
Pháp luật
Khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất khi vay vốn hay không? Thẩm quyền ký hợp đồng cho vay thuộc về ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay vốn
37,858 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay vốn Vay vốn tại ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay vốn Xem toàn bộ văn bản về Vay vốn tại ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào