Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương trong xử phạt vi phạm hành chính?
- Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương trong xử phạt vi phạm hành chính?
- Việc xác minh thông tin về tiền lương để áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương được quy định thế nào?
- Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương đối với cá nhân bao gồm những nội dung nào?
- Tỷ lệ khấu trừ một phần lương đối với cá nhân là bao nhiêu?
Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương trong xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập như sau:
Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập
1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên, đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương trong xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Và cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng bảo hiểm xã hội cũng là đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương trong xử phạt vi phạm hành chính.
Cưỡng chế khấu trừ một phần lương (Hình từ Internet)
Việc xác minh thông tin về tiền lương để áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương được quy định thế nào?
Theo Điều 9 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập như sau:
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế để làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế.
2. Cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp.
Theo quy định trên, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về tiền lương, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế để làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế.
Cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin về tiền lương, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp.
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương đối với cá nhân bao gồm những nội dung nào?
Theo Điều 10 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân như sau:
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân bao gồm những nội dung sau: Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ; lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền; phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định.
Theo đó, quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương đối với cá nhân bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 10 nêu trên.
Trong đó có số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập,...
Tỷ lệ khấu trừ một phần lương đối với cá nhân là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 166/2013/NĐ-CP về tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân như sau:
Tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Việc khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập có thể tiến hành nhiều lần, tỷ lệ như sau:
1. Đối với tiền lương, bảo hiểm xã hội tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng số tiền lương, bảo hiểm xã hội được hưởng.
2. Đối với những khoản thu nhập khác, tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 50% tổng số thu nhập.
Như vậy, đối với tiền lương, bảo hiểm xã hội tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng số tiền lương, bảo hiểm xã hội được hưởng. Đối với những khoản thu nhập khác, tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 50% tổng số thu nhập.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?