Đối tượng được hưởng chế độ nghỉ công tác chờ hưu theo Nghị định 177? Chế độ nghỉ công tác chờ hưu thế nào?
Đối tượng được hưởng chế độ nghỉ công tác chờ hưu theo Nghị định 177?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 177/2024/NĐ-CP như sau:
Chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu
1. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu
a) Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Còn dưới 24 tháng công tác đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động tại thời điểm nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu;
c) Có đơn tự nguyện xin nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đối tượng được hưởng chế độ nghỉ công tác chờ hưu theo Nghị định 177 bao gồm:
- Cán bộ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) giữ chức vụ, chức danh chuyên trách do bầu cử theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp.
Cán bộ quy định nêu trên áp dụng đối với cả trường hợp cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử cấp ủy nhưng không đủ tuổi tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử, đại hội cùng cấp để bầu các chức danh đó.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, Ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy cùng cấp.
Đối với trường hợp này, độ tuổi nghỉ hưu được tính theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Công chức giữ chức vụ bổ nhiệm có thời hạn mà chức vụ đang giữ thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy (bao gồm cả các chức vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, phường nơi thực hiện chính quyền đô thị; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã).
Lưu ý: Các đối tượng được hưởng chế độ nghỉ công tác chờ hưu nêu trên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Còn dưới 24 tháng công tác đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động tại thời điểm nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu;
- Có đơn tự nguyện xin nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Đối tượng được hưởng chế độ nghỉ công tác chờ hưu theo Nghị định 177? Chế độ nghỉ công tác chờ hưu thế nào? (Hình từ Internet)
Chế độ nghỉ công tác chờ hưu Nghị định 177 như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu như sau:
- Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp trách nhiệm đối với ủy viên các cấp (nếu có) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu;
- Người nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và cơ quan nơi công tác tiếp tục thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
- Không thực hiện nâng ngạch, bậc lương trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có), các loại phụ cấp khác với phụ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 177/2024/NĐ-CP thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Các chế độ, chính sách khác (nếu có) thực hiện theo Nội quy, Quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị như đối với người đã nghỉ hưu;
- Trường hợp người nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu khi đang công tác thuộc đối tượng được hưởng chế độ sử dụng thường xuyên xe ô tô thì cơ quan có trách nhiệm bố trí xe đưa đón nếu có yêu cầu để tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh; nếu không bố trí được thì thanh toán theo quy định;
- Trường hợp sau khi hết chế độ chờ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu (nhưng không quá 30 tháng) vào quỹ hưu trí và tử tuất theo mức lương đóng bảo hiểm xã hội tại tháng đủ tuổi hưởng lương hưu để thực hiện chế độ hưu trí.
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách nghỉ công tác chờ hưu được lấy từ đâu?
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 177/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguồn kinh phí
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Theo đó, kinh phí giải quyết chế độ, chính sách nghỉ công tác chờ hưu được lấy từ ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Nghị định 177/2024/NĐ-CP
- Luật Cơ yếu 2011
- Luật Công an nhân dân 2018
- Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục cấp giấy phép lái xe 2025 mới nhất theo Quyết định 1503 có trình tự, cách thức thực hiện như thế nào?
- Nghị luận về thói quen trì hoãn công việc ngắn gọn? Nghị luận về thói quen trì hoãn công việc dàn ý? Nhiệm vụ của học sinh?
- Thông tư 64/2024/TT-NHNN quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng ra sao?
- Quyết định 11/QĐ-TANDTC về Kế hoạch thanh tra năm 2025? Nội dung thanh tra năm 2025 như thế nào?
- Hướng dẫn cách sử dụng DeepSeek chi tiết? Sử dụng DeepSeek trên máy tính và điện thoại như thế nào?