Đối tượng đưa chất ma túy cho người khác sử dụng nhưng không phát hiện có người chỉ huy thì đối tượng có bị xác định phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không?

Cho tôi hỏi: Trường hợp đối tượng đưa chất ma túy cho người khác sử dụng nhưng không phát hiện có người chỉ huy đối tượng thì đối tượng có bị xác định phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không? câu hỏi của chị Hà (Vinh).

Đối tượng đưa chất ma túy cho người khác sử dụng nhưng không phát hiện có người chỉ huy thì đối tượng có bị xác định phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục I Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 quy định như sau:

HÌNH SỰ
1. Đối tượng có hành vi đưa ma túy cho người khác sử dụng, nhưng không phát hiện có người chỉ huy, phân công, điều hành đối tượng để đưa ma túy cho người khác sử dụng. Vậy trường hợp này có xử lý đối tượng là người trực tiếp đã cung cấp ma túy cho người khác về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” hay không?
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không đồng nhất với khái niệm “phạm tội có tổ chức”. Theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Hình sự thì “Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.” Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Còn tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện; cung cấp ma túy, điểm, phương tiện, dụng cụ… để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy[1]. Trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng có đồng phạm nhưng đồng phạm ở đây được hiểu là thực hiện theo sự chỉ huy, phân công điều hành (không có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, không bắt buộc phải có sự phân công, chỉ đạo, điều hành chặt chẽ trong các đồng phạm).
Do đó, hành vi cung cấp ma túy cho người khác sử dụng là một trong các hành vi “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”. Người có hành vi này bị xử lý theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, trường hợp đối tượng có hành vi đưa ma túy cho người khác sử dụng, nhưng không phát hiện có người chỉ huy, phân công, điều hành đối tượng để đưa ma túy cho người khác sử dụng thì sẽ bị xử lý theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 về "Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy".

Đối tượng đưa chất ma túy cho người khác sử dụng nhưng không phát hiện có người chỉ huy thì đối tượng có bị xác định phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không?

Đối tượng đưa chất ma túy cho người khác sử dụng nhưng không phát hiện có người chỉ huy thì đối tượng có bị xác định phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không? (hình từ Internet)

Khung hình phạt với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định thế nào?

Tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khung hình phạt về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Khung 01: Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 02: Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

- Đối với người đang cai nghiện;

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 03: Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

- Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

- Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

- Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 04: Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

- Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

- Làm chết 02 người trở lên.

Lưu ý: Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trường hợp người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy phạm đang mang thai thì có giảm hình phạt tù không?

Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
...

Người phạm tội là phụ nữ có thai thì được xem là một tình tiết giảm nhẹ.

Như vậy, trường hợp người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy phạm đang mang thai thì có thể được giảm hình phạt tù tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự hiện hành quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khởi tố cầu thủ bóng đá tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể đối diện với mức án bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu?
Pháp luật
Giáo viên nghiện ma túy có bị buộc thôi việc hay không? Giáo viên bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì có được thi công chức không?
Pháp luật
Cán bộ Công an sử dụng ma túy có bị tước danh hiệu Công an nhân dân hay không? Cán bộ Công an bị tước danh hiệu thì thủ trưởng đơn vị bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô khi dương tính ma túy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Bú đá là gì? Lôi kéo người khác sử dụng ma túy đá có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở những mức nào?
Pháp luật
Biểu hiện của người mới chơi đá xong là như thế nào? Người lôi kéo người khác chơi đá thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người tổ chức sử dụng trái phép ma túy là mẹ đơn thân có con chưa đủ 36 tháng tuổi thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy?
Pháp luật
Xử lý hình sự như thế nào đối với người phạm tội trong tình trạng mất, hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi do sử dụng chất ma túy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng trái phép chất ma túy
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,763 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng trái phép chất ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào