Đổi tên bến thủy nội địa theo tên của cơ quan nhà nước thì có trái với quy định của pháp luật hay không?
Đổi tên bến thủy nội địa theo tên của cơ quan nhà nước thì có trái với quy định của pháp luật hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về việc đặt tên cho khu neo đậu như sau:
Đặt tên, đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
a) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được đặt tên khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng;
b) Không đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trùng nhau trên một địa bàn cấp tỉnh, không gây nhầm lẫn với tên của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đó;
c) Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đặt tên hoặc một phần tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
d) Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
đ) Tên cảng, bến thủy nội địa viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng thủy nội địa” hoặc “Bến thủy nội địa” hoặc “Khu neo đậu”, tiếp theo là tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
...
Theo quy định thì chủ sở hữu bến thủy nội địa không được đặt tên cho bến thủy theo theo tên của cơ quan nhà nước hoặc đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đặt tên, một phần tên riêng của cảng.
Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu đã xin ý kiến về việc lấy tên của cơ quan nhà nước để đặt tên cho bến thủy nội địa của mình đã được cơ quan nhà nước đó đồng ý thì chủ sở hữu không có vi phạm quy đinh pháp luật.
Bên cạnh đó, chủ sở hữu khi tiến hành đặt tên cho bên thủy nội địa của mình cũng cần lưu ý một số điều sau:
(1) Bến thủy nội địa được đặt tên khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng;
(2) Không đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trùng nhau trên một địa bàn cấp tỉnh, không gây nhầm lẫn với tên của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đó;
(3) Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
(4) Tên cảng, bến thủy nội địa viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng thủy nội địa” hoặc “Bến thủy nội địa” hoặc “Khu neo đậu”, tiếp theo là tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Đổi tên bến thủy nội địa theo tên của cơ quan nhà nước thì có trái với quy định của pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Việc đổi tên cho bên thủy nội địa sẽ được giải quyết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về việc đổi tên bến thủy nội địa như sau:
Đặt tên, đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
2. Khi có nhu cầu đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có đơn đề nghị theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có văn bản chấp thuận đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ sở hữu bến thủy nội địa theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 08/2021/NĐ-CP TẢI VỀ, cơ quan có thẩm quyển sẽ có văn bản chấp thuận đổi tên bến thủy nội địa cho chủ sở hữu.
Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền trong việc giải quyết đơn đề nghị đổi tên bến thủy nội địa không?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đổi tên bến thủy nội địa được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 08/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa
...
2. Thẩm quyền thỏa thuận
a) Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;
c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
...
Như vậy, Bộ Giao thông vận tải sẽ có thẩm quyền giải quyết đơn đề nghị đổi tên bến thủy nội địa nếu như bến cho chức năng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước phải đảm bảo điều gì?
- Mức tiền thưởng định kỳ 2025 theo Nghị Định 73 là bao nhiêu? Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 ra sao?
- Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024 được tính như thế nào? Quy trình, thủ tục xét thưởng ra sao?
- Mức tiền thưởng Tết Dương lịch của viên chức, người lao động tại các doanh nghiệp là bao nhiêu?
- Tải về 2 mẫu biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu thông dụng? Hồ sơ, tài liệu là gì? Khi nào cần bàn giao hồ sơ, tài liệu?