Doanh nghiệp tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, doanh nghiệp khi tạm hoãn công bố thông tin phải thực hiện báo cáo và công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp như thế nào? Nếu không báo cáo lý do của việc tạm hoãn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể bị xử phạt như thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi trên không? Trên đây là một vài thắc mắc của anh Thế Khải đến từ Đồng Nai.

Doanh nghiệp khi tạm hoãn công bố thông tin phải thực hiện báo cáo và công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về tạm hoãn công bố thông tin như sau:

Tạm hoãn công bố thông tin.
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Theo đó, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Tạm hoãn

Doanh nghiệp tạm hoãn công bố thông tin (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 61 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước như sau:

Vi phạm về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
d) Tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi thông báo đề nghị tạm hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc báo cáo, thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
...

Lưu ý, tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
...
c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, hành vi tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi thông báo đề nghị tạm hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc báo cáo lý do của việc tạm hoãn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 74 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có các quyền cụ thể nêu trên. Trong đó, có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Như vậy, hành vi tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc báo cáo lý do của việc tạm hoãn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt.

Công bố thông tin
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền công bố thông tin trên thị trường chứng khoán mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công bố định kỳ báo cáo thực trạng quản trị của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vào thời gian nào và báo cáo gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu không công bố thông tin thì bị phạt bao nhiêu? Trường hợp nào thì công bố thông tin bất thường?
Pháp luật
Công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin theo yêu cầu của công ty chứng khoán được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán được miễn đối với những đối tượng nào?
Pháp luật
Tổ chức đăng ký giao dịch ngoài công bố thông tin định kỳ và bất thường tại Sở Giao dịch Chứng khoán thì còn có thể công bố theo các trường hợp nào khác?
Pháp luật
Người thực hiện công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin thực hiện thế nào? Sở Giao dịch Chứng khoán từ chối tiếp nhận thông tin công bố trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi có sự thay đổi cổ đông lớn thì chậm nhất mấy ngày phải công bố thông tin? Công bố thông tin bằng ngôn ngữ nào?
Pháp luật
Thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty đại chúng có cần công bố thông tin? Nguyên tắc công bố thông tin là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công bố thông tin
649 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công bố thông tin
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào