Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc là bao nhiêu?

Em ơi cho anh hỏi: Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc là bao nhiêu? Anh trả luôn 100% so với mức lương của công việc đó thì có được không? Đây là câu hỏi của anh T.L đến từ Thái Nguyên.

Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc là bao nhiêu?

Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc là bao nhiêu, thì theo Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Và Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, tiền lương của người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Và quy định này chỉ quy định mức tối thiểu là 85% không có quy định mức tối đa do đó nếu anh muốn trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc bằng 100% mức lương công việc đó thì hoàn toàn có thể thực hiện.

người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì bị xử phạt theo điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động nước ngoài này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó được quy định tại Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu đến a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trả lương cho người lao động nước ngoài trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó là 01 năm.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép lao động khi nào? Muốn gia hạn giấy phép lao động cần phải nộp hồ sở gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty sử dụng 1 người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và muốn tuyển dụng thêm người lao động nước ngoài cùng chức danh thì làm Mẫu 01/PLI hay Mẫu 02/PLI?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được sử dụng người lao động nước ngoài dưới 18 tuổi tại Việt Nam không?
Pháp luật
Công ty mẹ cử người nước ngoài sang công ty con làm việc, công ty con có trả lương cho người này thì người lao động có tham gia BHXH, BHYT, BHTN không?
Pháp luật
Đã được chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp đã được phép ký hợp đồng lao động với người này chưa?
Pháp luật
Nghị định 70/2023/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam? Sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP đúng không?
Pháp luật
Mẫu Giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là 15 hay 30 ngày theo quy định mới?
Pháp luật
Quy định mới về người lao động nước ngoài tại Việt Nam từ 18/9/2023 theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
1,190 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào