Doanh nghiệp muốn khai thác gỗ tròn tự nhiên cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thác rừng như thế nào? Làm thế nào để xác định được kích thước của gỗ tròn tự nhiên đã khai thác?

Công ty tôi kinh doanh về các sản phẩm gỗ, muốn thực hiện khai thác gỗ tròn từ rừng tự nhiên thì cần phải lập hồ sơ như thế nào cho đúng? Sau khi khai thác muốn tiến hành xác định kích thước gỗ thì phải áp dụng phương pháp nào để tính?

Làm thế nào để xác định được kích thước của gỗ tròn tự nhiên đã khai thác?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về xác định số lượng, khối lượng lâm sản như sau:

"Điều 4. Xác định số lượng, khối lượng lâm sản
1. Phương pháp đo và ghi số hiệu đầu lóng, hộp gỗ:
a) Chiều dài gỗ tròn: đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị nghiêng, bị lõm thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất. Đơn vị tính là mét (m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị;
b) Đường kính gỗ tròn: đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ tiến hành đo ở 02 vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường kính; đơn vị đo là centimét (cm);
c) Chiều dài gỗ xẻ: đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của từng thanh, tấm, hộp gỗ. Đơn vị tính là mét (m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị;
d) Chiều rộng và chiều dày gỗ xẻ: đo khoảng cách giữa hai mặt cắt dọc đối diện của từng thanh, tấm, hộp gỗ. Đơn vị đo là centimét (cm). Trường hợp các mặt gỗ xẻ, gỗ đẽo bị chéo, lượn sóng thì đo tại vị trí có kích thước lớn nhất và nhỏ nhất và tính trị số trung bình cộng;
đ) Trường hợp gỗ rỗng ruột, mục khi đo được trừ phần khối lượng khuyết tật đó, khi lập bảng kê lâm sản phải ghi khối lượng đã được trừ để làm cơ sở khi phúc tra khối lượng gỗ;
e) Đối với gỗ gốc, rễ, gỗ xẻ các loại có hình thù phức tạp, không đồng nhất; gỗ dạng cây bao gồm cả rễ, thân, cành, lá; gỗ lạng, gỗ bóc, dăm gỗ không thể đo được kích thước để xác định khối lượng; gỗ rừng trồng không phân loại theo cấp đường kính thì cân trọng lượng theo đơn vị là kilôgam (kg) và quy đổi 1.000 kg bằng 01 m3 gỗ tròn hoặc đo, tính theo đơn vị ster và quy đổi 01 ster bằng 0,7 m3 gỗ tròn;
g) Đối với gỗ tròn có kích thước quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này trở lên và gỗ xẻ có chiều dài 01 mét trở lên, chiều rộng 20 cm trở lên, chiều dày 05 cm trở lên phải ghi số hiệu của từng lóng, thanh, tấm, hộp gỗ vào mặt cắt ngang của gỗ.
..."

Theo đó, việc xác định kích thước gỗ tròn tự nhiên cần đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ tiến hành đo ở 02 vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường kính; đơn vị đo là centimét (cm).

Doanh nghiệp muốn khai thác gỗ tròn tự nhiên cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thác rừng như thế nào?

Doanh nghiệp muốn khai thác gỗ tròn tự nhiên cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thác rừng như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp muốn khai thác gỗ tròn tự nhiên cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thác rừng như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về khai thác tận dụng gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên như sau:

"Điều 8. Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ khai thác:
a) Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt;
b) Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác (trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng) nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác đối với chủ rừng là tổ chức hoặc đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với chủ rừng là cá nhân để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.
3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản."

Theo đó, hồ sơ xin khai thác gỗ tròn tự nhiên được gồm các giấy tờ như sau:

- Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt;

- Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác .

Hồ sơ khai thác rừng được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác đối với chủ rừng là tổ chức hoặc đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với chủ rừng là cá nhân để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản.

Sau khi khai thác gỗ tròn tự nhiên thì doanh nghiệp phải lập bảng kê lâm sản ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về lập bảng kê lâm sản đối với việc khai thác gỗ tròn tự nhiên như sau:

"Điều 5. Bảng kê lâm sản
...
2. Lập bảng kê lâm sản:
a) Chủ lâm sản ghi đầy đủ các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Đối với gỗ không đủ kích thước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, ghi tổng chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng của lâm sản đó vào bảng kê lâm sản;
c) Chủ lâm sản khi lập bảng kê lâm sản đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có số hiệu gỗ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, phải ghi số hiệu gỗ vào bảng kê lâm sản.
d) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ hoặc động vật rừng, chủ lâm sản phải ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản trong bảng kê lâm sản;
đ) Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản. Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản."

Theo đó, doanh nghiệp phải ghi đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01 khi khai tác gỗ tròn tự nhiên; đối với gỗ không đủ kích thước ghi tổng chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng của lâm sản đó vào bảng kê lâm sản; đối với gỗ tròn tự nhiên có số hiệu gỗ vào bảng kê khai.

Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản.

Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản.

Gỗ tròn tự nhiên
Khai thác rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Được phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ đầu nguồn không? Phương thức khai thác?
Pháp luật
Đối tượng, điều kiện để khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất được quy định ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ trình tự thủ tục khai thác rừng tre nứa được quy định ra sao? Xác định số lượng khối lượng tre nứa được quy định thế nào?
Pháp luật
Quy định về trách nhiệm của chủ rừng khi khai thác rừng trồng là gì? Chủ rừng có hành vi khai thác rừng trồng trái pháp luật thì bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Khai thác gỗ rừng trồng thông thường do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu có thuộc trường hợp phê duyệt phương án khai thác hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn khai thác gỗ tròn tự nhiên cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thác rừng như thế nào? Làm thế nào để xác định được kích thước của gỗ tròn tự nhiên đã khai thác?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gỗ tròn tự nhiên
2,016 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gỗ tròn tự nhiên Khai thác rừng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: