Doanh nghiệp muốn đề nghị giải quyết tranh chấp kết nối viễn thông thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp viễn thông muốn đề nghị giải quyết tranh chấp kết nối viễn thông thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như thế nào? Câu hỏi của anh Q.L (Đồng Tháp).

Kết nối viễn thông thường xảy ra tranh chấp về nội dung gì?

Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 07/2015/TT-BTTTT, có quy định về nội dung tranh chấp trong kết nối viễn thông như sau:

Nội dung tranh chấp trong kết nối viễn thông
Tranh chấp trong kết nối viễn thông bao gồm:
1. Tranh chấp về Thoả thuận kết nối.
2. Tranh chấp về cung cấp dung lượng kết nối.
3. Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối.
4. Các tranh chấp khác khi thực hiện kết nối viễn thông.

Như vậy, theo quy định trên thì trong kết nối viễn thông thường xảy ra tranh chấp các nội dung sau:

- Tranh chấp về Thoả thuận kết nối;

- Tranh chấp về cung cấp dung lượng kết nối;

- Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối;

- Các tranh chấp khác khi thực hiện kết nối viễn thông.

Kết nối viễn thông

Doanh nghiệp muốn đề nghị giải quyết tranh chấp kết nối viễn thông thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp muốn đề nghị giải quyết tranh chấp kết nối viễn thông thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 07/2015/TT-BTTTT, có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

Thủ tục giải quyết tranh chấp
1. Doanh nghiệp viễn thông yêu cầu giải quyết tranh chấp có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ về Cục Viễn thông.
2. Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp tối thiểu phải bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông theo mẫu tại phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các chứng cứ, tài liệu liên quan (nếu có).
3. Cục Viễn thông có trách nhiệm xem xét, thu thập thông tin, chứng cứ có liên quan. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ theo yêu cầu của Cục Viễn thông.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Viễn thông có trách nhiệm tổ chức hiệp thương giữa các bên có liên quan. Kết quả hiệp thương được lập thành biên bản có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của các bên tham gia hiệp thương và Cục Viễn thông.
5. Nếu thông qua hiệp thương các bên có liên quan thống nhất được các nội dung tranh chấp thì các bên thực hiện theo thỏa thuận đã thống nhất. Trong trường hợp các bên có liên quan không thống nhất được các nội dung tranh chấp thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản hiệp thương, Cục Viễn thông ra quyết định giải quyết tranh chấp.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp viễn thông muốn đề nghị giải quyết tranh chấp kết nối viễn thông thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như sau:

- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông theo mẫu tại phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Và các chứng cứ, tài liệu liên quan (nếu có).

Cục Viễn thông có thể đưa gia giải pháp để bảo đảm kết nối viễn thông khác khi nào?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 22 Thông tư 07/2015/TT-BTTTT, có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

Thủ tục giải quyết tranh chấp
6. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Cục Viễn thông có thể xem xét, quyết định yêu cầu các bên bảo đảm việc kết nối đúng theo hiện trạng trước khi phát sinh tranh chấp hoặc đưa ra một giải pháp khác để bảo đảm kết nối, trong trường hợp:
a) Bảo đảm lợi ích công cộng hoặc sự toàn vẹn của mạng lưới viễn thông;
b) Việc tranh chấp gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông, bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp;
d) Để bảo đảm hoạt động viễn thông công ích;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành ngay quyết định giải quyết tranh chấp của Cục Viễn thông, kể cả trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp và có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì Cục Viễn thông có thể đưa gia giải pháp để bảo đảm kết nối viễn thông khác trong trường hợp sau:

- Bảo đảm lợi ích công cộng hoặc sự toàn vẹn của mạng lưới viễn thông;

- Việc tranh chấp gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp viễn thông khác;

- Để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông, bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp;

- Để bảo đảm hoạt động viễn thông công ích;

- Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Doanh nghiệp viễn thông được chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 07/2015/TT-BTTTT, có quy định về nguyên tắc chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối như sau:

Nguyên tắc chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối
...
5. Các doanh nghiệp viễn thông được chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm:
a) Tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Thông báo cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật biết kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện;
c) Thanh toán giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối theo hợp đồng giữa các bên.

Như vậy, theo quy định trên thì Doanh nghiệp viễn thông được chia sẽ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải có trách nhiệm như sau:

- Tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;

- Thông báo cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật biết kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện;

- Thanh toán giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối theo hợp đồng giữa các bên.

Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuyết minh doanh thu khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là gì? Mẫu báo cáo nghiệp vụ thuyết minh doanh thu khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là mẫu nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kết nối viễn thông từ ngày 1/7/2024 theo Luật Viễn thông 2023 như thế nào? Trường hợp nào được chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, trường hợp nào doanh nghiệp phải hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ viễn thông và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng?
Pháp luật
Thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông là gì? Thời hạn để doanh nghiệp báo cáo nghiệp vụ thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông theo quý là khi nào?
Căn cứ xác định giá dịch vụ viễn thông từ ngày 01/07/2024 là gì? Có những loại giá dịch vụ viễn thông nào?
Căn cứ xác định giá dịch vụ viễn thông từ ngày 01/07/2024 là gì? Có những loại giá dịch vụ viễn thông nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp lấy lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh DV viễn thông khác được không?
Pháp luật
Ai có quyền bán lại dịch vụ viễn thông? Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng tại Việt Nam ra sao?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông, thuê bao viễn thông theo Luật Viễn thông mới nhất ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông phải lập hóa đơn dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ theo hình thức trả sau đúng không?
Pháp luật
Người sử dụng dịch vụ viễn thông không được dùng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông
251 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ viễn thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào