Doanh nghiệp môi giới người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng ngưng hoạt động có cần nộp lại Giấy phép hoạt động không?

Công ty tôi chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng nhưng sau một thời gian hoạt động thì công ty đóng cửa. Vậy cho tôi hỏi công ty tôi có cần nộp lại Giấy phép hoạt động không? Câu hỏi của anh Tài đến từ Trà Vinh.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng ngưng hoạt động có cần nộp lại Giấy phép hoạt động không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp nộp lại Giấy phép hoạt động bao gồm:

Nộp lại Giấy phép
1. Đối với doanh nghiệp dịch vụ bị hợp nhất, bị sáp nhập hoặc bị chia theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp dịch vụ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đã bị hợp nhất, bị sáp nhập hoặc bị chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, các công ty được chia nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đang làm thủ tục giải thể, đã phá sản hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết, quyết định về việc chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản về các hợp đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh sách người lao động đang làm việc ở nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền ký quỹ và các khoản đã thu từ người lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Chiếu theo quy định này, nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng thuộc trường hợp bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chia hoặc thuộc trường hợp bị giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì cần nộp lại Giấy phép hoạt động cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp công ty bạn ngừng cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng bạn cần nộp lại Giấy phép hoạt động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đồng thời làm báo cáo cập nhật tình trạng của các hợp đồng cung ứng lao động, danh sách người lao động đã tuyển chọn và đang đào tạo tại công ty trước thời điểm ngừng hoạt động.

Tải về mẫu Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023: Tại Đây

Doanh nghiệp môi giới người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng ngưng hoạt động có cần nộp lại Giấy phép hoạt động không?

Doanh nghiệp môi giới người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng ngưng hoạt động có cần nộp lại Giấy phép hoạt động không? (hình từ Internet)

Trường hợp nào doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng bị thu hồi Giấy phép hoạt động?

Các trường hợp doanh nghiệp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng bị thu hồi Giấy phép hoạt động được quy định tại Điều 10 Nghị định 112/2021/NĐ-CP bao gồm:

Thu hồi Giấy phép
1. Trường hợp cơ quan công an có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có văn bản khẳng định nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
2. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc vi phạm quy định tại một trong các khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13 Điều 7 hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, tinh thần đối với người lao động do doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm c, e, g, h và i khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền lập biên bản về hành vi vi phạm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục mà không phải do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác dẫn đến bên nước ngoài không thể tiếp nhận người lao động, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng thứ 24, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép, doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản về các hợp đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh sách người lao động đang làm việc ở nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền ký quỹ, các khoản đã thu từ người lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Như vậy, doanh nghiệp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng bị thu hồi Giấy phép hoạt động thuộc 01 trong các trường hợp sau:

- Nội dung kê khai trong đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;

- Không đáp ứng được một trong các yêu cầu liên quan đến việc đề nghị Giấy phép quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2021/NĐ-CP.

- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ do luật định.

- Không đảm bảo về thời gian đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu đổi Giấy phép hoạt động thì hồ sơ cần chuẩn bị những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, thủ tục đổi Giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 74 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo về việc đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính Giấy phép còn hiệu lực đã được cấp theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.

Như vậy, để được đổi Giấy phép hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môi giới cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cũng có thể nộp trực tuyến tại tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn).

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng môi giới và giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 1/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được cấp khi doanh nghiệp không có trang thông tin điện tử?
Pháp luật
Thủ tục chuẩn bị nguồn lao động của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đưa người lao động Việt Nam đi làm những công việc bị cấm ở nước ngoài thì doanh nghiệp dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải tuân thủ những nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài bắt buộc phải hoàn thành khóa học nào trước khi đi?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có phải ký quỹ với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hay không?
Pháp luật
Thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm các thông tin nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
357 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào